Quy định pháp luật hiện hành về vấn đề tranh chấp tài sản sau ly hôn

Cập nhật | Số lượt đọc: 1718

Thưa luật sư! Tôi và cô bính chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1985 năm 1992 chúng tôi mua chung nhau một miếng đất 200 m2 năm 1993 chúng tôi sinh cháu trần thị bình năm 1998 tôi làm một ngôi nhà 2 tầng 40m2; một tầng năm 2000 tôi làm tiếp một nhà cấp 4 trên mảnh đất đó năm 2012 tôi nghỉ hưu chúng tôi xảy ra mâu thuẫn chia tài sản thì tôi có được chia tài sản của chúng tôi không vì cô bính đứng tên mua đất mặc dù làm nha là toàn bộ của tôi mong luật sư tư vấn giúp xin cảm chân thành cảm ơn

Trả lời:
Bộ luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Như vậy trong trường hợp của bạn theo căn cứ của pháp luật,nếu không xảy ra tranh chấp thì niếng đất 200m2 ,căn nhà 2 tầng và căn nhà cấp 4 đấy sẽ là tài sản chung của vợ chồng bạn.

Trong trường hợp khác nếu có tranh chấp về miếng đất thì vợ bạn phải chứng mình được đó là tài sản riêng thì mảnh đất đó sẽ không được chia cho bạn sau khi ly hôn.Mặt khác nếu vợ bạn không chứng mình được mảnh đất đó là tài sản riêng của mình thì sau khi ly hôn mảnh đất đó sẽ là tài sản chung và được chia cho bạn.

Tương tự căn nhà 2 tầng và nhà cấp 4,theo như thông tin của bạn thì bạn cũng cần phải chứng minh đó là tài sản riêng của mình,tức là bạn phải chứng mình 2 ngôi nhà đó là do 1 mình bạn làm nhà.nếu bạn không chứng mình được thì 2 ngôi nhà đó cũng sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn và sẽ chia cho cả 2 khi ly hôn.

Mọi vướng mắc trong lĩnh vực hôn nhân, phân chia tài sản sau khi lôn vui lòng gọi: 0948 596 388  để được luật sư tư vấn pháp luật .

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn gia đình - Công ty luật Đại Kim 

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Xem bài liên quan


Từ khóa:


Có thể bạn quan tâm

Thủ tục đơn phương ly hôn tại tòa

Mỗi hoàn cảnh gia đình khi ly hôn là một trường hợp pháp lý hoàn toàn khác nhau. Luật Đại Kim tư vấn và giải đáp một số vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia dình khi thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án để Quý khách hàng tham khảo:


Quy định giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con

Thưa luật sư! Cháu năm nay 27 tuổi, chồng 28 tuổi, có chung 1 con trai 28 tháng, đến tháng 1 năm 2018 tròn 3 tuổi. Vợ chồng cháu có nhiều mâu thuẫn với nhau khó lòng giải quyết. Cháu muốn ly hôn nhưng do vướng mắc nhiều thứ từ 2 bên ông bà, rồi ko có sự đồng thuận ly hôn từ phía chồng nên không ly hôn đc.


Pháp luật hiện hành quy định về quyền nuôi con sau ly hôn

Thưa luật sư. Em và chồng em cưới nhau được hơn 1 năm, có 1 bé trai được 7 tháng tuổi. Chúng em cùng quê ngoài miền Bắc, rồi đều làm trong miền Nam.Em làm ở một cơ quan nhà nước, lương tính hệ số, nên chỉ đủ lo cho bản thân tại tỉnh Bình Phước.


Pháp luật hiện hành quy định về việc giải quyết ly hôn

Kính chào luật sư công ty luật Đại Kim. Mong luật sư tư vấn giúp với trường hợp của tôi. Tôi và chồng kết hôn năm 2013, hiện có một con chung 30 tháng tuổi. Vợ chồng tôi sống ly thân từ tháng 2 năm 2015 tới nay và không có liên lạc với nhau. Tháng 3 năm 2017 tôi được biết chồng đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Tôi muốn làm đơn xin ly hôn nhưng tôi không biết địa chỉ của chồng tại Đài Loan. Vậy tôi cần phải làm gì để có thể xin ly hôn. Rất mong nhận được hồi âm từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.


Chưa đủ độ tuổi kết hôn thì có đăng ký khai sinh cho con được không?

Thưa luật sư, em và chồng chưa đăng kí kết hôn vì chồng em chưa đủ tuổi. nay chúng em có con. vậy em cần làm gì để khai sinh của con em có cả tên cha và mẹ. nhờ luật sư tư vấn giúp. xin cảm ơn!!
-Khiem 


Dịch vụ nổi bật