Nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng khi đã ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam
Câu hỏi đề nghị tư vấn: Chào luật sư. Em và chồng em kết hôn được 5 năm và có một con chung 4 tuổi. Hai vợ chồng em đều có công việc ổn định nhưng vì lý do không ở chung được nữa nên em muốn ly hôn. Tài sản của bọn em là có mượn tiền cha mẹ 2 bên để góp mua dc 1 mảnh đất mặt tiền kinh doanh . Và nên phía gia đình nhà chồng có cho hai vợ chồng em 1 miếng đất trồng tiêu cũng được 5 năm và đang thu hoạch nhưng chưa sang tên cho vợ chồng em. Luật sư cho e hỏi bây giờ e muốn ly hôn thì tài sản được chia như thế nào và số tiền nợ 2 bên gia đình vợ chồng em phải trả như thế nào ạ ? Về phần đất gia đình chồng cho hai vợ chồng em làm trồng tiêu nhưng không sang tên thì vợ chồng em có được chia sau khi ly hôn ko ạ? Em chân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn:
Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Đại Kim, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn như sau:
Thứ nhất: Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:
-Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo Luật định
-Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng theo Luật định.
-Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: hoàn cảnh của gia đình và của vợ,chồng; công sức đóng góp,bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất,kinh doanh,lỗi...
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
-Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy, để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng.
Tài sản chung của vợ chồng:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
+ Tài sản riêng của vợ, chồng:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
- Thứ hai: Hai bạn có mượn tiền cha mẹ 2 bên để góp mua dc 1 mảnh đất mặt tiền kinh doanh. Như vậy mảnh đất mặt tiền hai bạn mua sẽ là tài sản chung của 2 bạn
- Thứ ba: Số tiền hai bạn vay để mua đất. Đó là khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân vì vậy sau khi ly hôn số tiền nợ do hai người thỏa thuận trả nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Thứ tư: Miếng đất gia đình nhà chồng cho hai bạn mượn nhưng chưa sang tên cho hai bạn. Chính vì vậy, miếng đất đó không thuộc sở hữu của hai bạn.Bạn không có quyền gì đối với miếng đất đó. Tuy nhiên, số cây tiêu trên đất sẽ là tài sản chung của hai bạn.
Tóm lại, mảnh đất hai bạn cùng mua để kinh doanh sẽ là tài sản chung; số cây tiêu trồng trên đất là tài sản chung của vợ chồng. Về phần diện tích mảnh đất của gia đình chồng đang cho hai bạn trồng tiêu nếu không có hợp đồng tặng cho ( có công chứng/chứng thực) và thủ tục đăng kí sang tên nên nó vẫn thuộc quyền sở hữu của gia đình chồng. Đối với tài sản được xác định là tài sản chung thì theo nguyên tắc là chia đôi, có tính tới công sức đóng góp của các bên; yếu tố lỗi của các bên; hoàn cảnh gia đình của các bên. Về khoản nợ, hai bạn vay tiền để mua mảnh đất để kinh doanh (tài sản chung) do đó khoản vay này được coi là nợ chung. Hai vợ chồng có trách nhiệm liên đới trả khoản nợ này.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM
Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.Ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
Ngoại tình có bị xử phạt không? Quy định như thế nào?
Em tôi muốn ly hôn nhưng người chồng không đồng ý. Vậy nếu em tôi làm đơn ly hôn đơn phương thì có được Tòa án giải quyết không và có được quyền nuôi con không?
Luật Đại Kim tư vấn các vấn đề liên quan đến ly hôn, quyền nuôi con và phân chia tài sản sau khi ly hôn.
Câu hỏi đề nghị tư vấn: Tôi có một mảnh đất trước khi kết hôn, nhưng sau khi ly hôn quyết định của tòa án về tài sản hai bên tự thỏa thuận nhưng bây giờ tôi muốn đính chính lại QSDĐ nơi cấp QSDĐ yêu cầu có bản cam kết tài sản riêng nhưng vợ đã ly hôn không chịu kí vào bản cam kết tài sản riêng, tôi có thể khởi kiện ra tòa được không được không?