Kết hôn trái pháp luật được quy định về người có quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật, và hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật..., cụ thể như sau:
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
+ Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định về “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở”.
+ Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định về “Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên” và những trường hợp cấm kết hôn theo quy định như “Người đang có vợ hoặc có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự; Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Giữa những người cùng giới tính..”
+ Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định về “Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên” và những trường hợp cấm kết hôn theo quy định như “Người đang có vợ hoặc có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự; Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Giữa những người cùng giới tính..”
- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
- Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
+ Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã nêu trên đây, Toà án xem xét và quyết định việc hủy kết hôn trái pháp luật và gửi bản sao quyết định cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Căn cứ vào quyết định của Toà án, cơ quan đăng ký kết hôn xoá đăng ký kết hôn trong Sổ đăng ký kết hôn.
Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
+ Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
+ Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.
+ Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM
Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.Quy định về kết hôn - Đối với vấn đề kết hôn pháp luật quy định cụ thể về điều kiện kết hôn, cấm kết hôn, đăng ký và thẩm quyền đăng ký kết hôn… cụ thể như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng được quy đình về quyền có tài sản riêng, quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng, quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng, cụ thể như sau:
Vấn đề tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại Luật số 52/2014/QH13 năm 2014 về hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:
Việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH năm 2014 và Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000.