Mức xử phạt  vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng

Cập nhật | Số lượt đọc: 1398

Thưa luật sư, Bên cạnh nhà tôi có một công trình xây dựng mà cát bụi thường xuyên bay qua nhà gây ảnh hưởng đến cuộc sống, tôi muốn khiếu nại và không biết mức phạt như thế nào ? Xin luật sư tư vấn cụ thể. Cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Chúng tôi. Vấn đề bạn quan tâm Luật Đại Kim xin được trao đổi như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Nghị định số 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở

2. Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Điều 13, nghị định 121/2013/NĐ-CP về xử phạt  vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng

1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm công tác quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận mà không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;

b) Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng.

8. Đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này, sau khi có biên bản vi phạm hành chính của người có thẩm quyền mà vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm bị xử phạt từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có).

9. Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng.

10. Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này mà không thuộc trường hợp xử lý theo quy định tại Khoản 9 Điều này thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.

Như vậy, với lỗi này căn cứ vào khoản 1, điều 13 thì mức phạt chỉ từ 500.000 VNĐ đến 5.000.000 VNĐ. Bạn có thể căn cứ thêm các quy định tại điều khoản này để khiếu nại hoặc yêu cầu xử lý với mức phạt khác nhau. Mọi vấn đề vướng mắc vui lòng liên hệ với Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại, gọi: 0948 596 388 để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Đại Kim 

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Hướng dẫn trường hợp đòi lại tiền đặt cọc mua đất

Thưa luật sư! Tôi có một câu hỏi mong luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn! Cách đây nửa tháng, vợ tôi có đi đến CTCP địa ốc kim phát giao dịch mua bán đất. Công ty kim phát đã chở xe đi thăm lô đất tại nhơn trạch đồng nai, sau đó được nhân viên hứa miệng nếu đặt cọc mua đất sẽ được tặng 3 chỉ vàng và nếu nộp đủ 95% sẽ làm sổ đỏ


Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng

Thưa luật sư! Năm 2010, tôi có xây dựng căn nhà mà không xin phép. Nay chính quyền địa phương lập biên bản, ban hành quyết định áp dụng biện khắc phục hậu quả về hành vi xây dựng công trình không phép theo Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ. Năm 2010, tôi có xây dựng căn nhà mà không xin phép. Nay chính quyền địa phương lập biên bản, ban hành quyết định áp dụng biện khắc phục hậu quả về hành vi xây dựng công trình ...


Hướng dẫn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở

Xin chào Luật sư. Tôi có một câu hỏi rất mong Luật sư giúp đỡ. Tôi có mua được một miếng đất ao, đất sản xuất nông nghiệp thời gian sử dụng đất là lâu dài được một người hàng xóm tách ra bán diện tích là 168 mét vuông. Vị trí đất tại xóm 7 xã Khánh Hồng- Huyện Yên Khánh- Tỉnh Ninh Bình. Nay tôi muốn chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở để xây nhà thì mức tính phí chuyển đổi là bao nhiêu một mét vuông.


Có đòi được đất làm lối đi chung không?

Kính chào luật sư, luật sư vui lòng tư vấn cho em về việc nhà hàng xóm gửi đơn ra Uỷ ban xã kiện về việc yêu cầu nhà em trả lại lối đi chung mà họ cho là đất của họ.Sự việc như sau: nhà em mua 2 thửa đất nông nghiệp liền kề (theo cạnh vuông) của 2 chủ hộ khác nhau là chủ hộ A và chủ hộ B cách đây trên 20 năm và 2 thửa đất này giáp ranh với 1 thửa đất theo cạnh vuông của nhà hàng xóm là chủ hộ C được phân cách bởi 2 lối đi chung nối dài. và gia đì ...


Lâm trường có được phép khai thác, thu hồi đất rừng đã giao khoán không ?

Kính thưa luật sư; xin hỏi lật sư một việc sau: năm 1992 dân chúng tôi nhận giao khoan trồng rừng phòng hộ đầu nguồn 327 và 661 với lâm trường lộc bình nhằm xóa đói giảm nghèo theo chủ chương của đảng nhà nước. Lâm trường có được phép khai thác, thu hồi đất rừng của chúng tôi hay không ? chúng tôi phải làm như thế nào ?


Dịch vụ nổi bật