Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2006, gia đình tôi có phần diện tích 400m2. Được nhà nước công nhận và thực hiện đền bù giải tỏa 360m2 để làm đường giao thông. Phần còn lại 40m2 nằm dọc theo chiều dài con đường hình chữ v cắt mặt tiền với các hộ theo dọc tuyến đường.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Đất đai của Công ty luật Đại Kim
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 0948 596 388
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Đại Kim. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai năm 2013
Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Luật sư tư vấn:
Khoản 1, Điều 75, Luật đất đai 2013 về điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Như vậy, pháp luật không quy định về diện tích đất phải thu hồi, phần đất được thu hồi của gia đình bạn đã được bồi thường theo quy định. Do đó, trường hợp này ban quản lý dự án thu hồi không vi phạm pháp luật. Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai được quy định tại Điều 138 Luật đất đai như sau:
"1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:
a) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
b) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;
c) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
3. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường hợp khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật này".
Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền về lối đi qua với bất động sản liền kề như sau:
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Như vậy, nếu phần diện tích đất còn lại của bạn bắt buộc phải được sử dụng làm lối đi đối với các bất động sản liền kề theo quy định nêu trên thì chủ sở hữu các bất động sản đó phải đền bù cho bạn trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, trong trường hợp không phải bị vây bọc hoàn toàn, mà vẫn có thể dành một phần để làm lối đi, thì không cần sử dụng phần đất đó để mở lối đi. Giá đất được bồi thường theo quy định về giá đất năm 2017. Nếu không người được yêu cầu không đáp ứng,bạn có thể yêu cầu UBND xã phường giải quyết, sau khi tiến hành hòa giải ở UBND xã, phường mà 2 bên hòa giải không thành thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dận quận/huyện nơi có thửa đất để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Kim về Phạm vi đền bù và áp dụng quy phạm pháp luật nào. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 0948 596 388 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Đại Kim
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM
Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.Chào luật sư, Em xin nhờ luật sư tư vấn về việc thừa kế .Trước đây ba em có một mảnh đất đứng tên cùng với vợ trước của ba ( không có con chung ). Sau này bà ấy mất đi thì ba em kết hôn với mẹ của em. Bây giờ thì ba mẹ em đều mất. Hiện giấy tờ nhà đất em đang giữ và muốn chuyển đổi sang tên em ( anh chị em trong nhà đều đồng ý và có chữ ký của tất cả anh chị em).
Xin hỏi luật sư: hiện tại tôi có thửa đất ruộng với diện tích 25511,2 mét vuông tôi đã canh tác và sử dụng từ năm 1980 đến nay không có tranh chấp và được pháp luật công nhận. Tôi được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 2012, đến tháng 3 năm 2016 bị hai người cháu họ hàng nhà tôi tranh chấp và giữ toàn bộ số diện tích ruộng đó.
Thưa luật sư, tôi đang làm cán bộ xã AP, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Năm 2013 tôi có mua mảnh đất do ubnd xã quản lý nhưng mua lại của người dân, chỉ mua trên giấy tờ vì ô đất đó khoảng 40 xuất đất bán trái thẩm quyền, cán bộ đã bị xử lý vi phạm đã xong. Nhưng cho đến nay số diện tích đất đó đã bán từ năm 2003 mà xã vẫn chưa chia cho dân, chưa có sổ đỏ.
Xin chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi như sau: tháng 11/2016 tôi có mua 1 ngôi nhà 1 trệt, 2 lầu xây trên diện tích đất 24m2, bằng giấy tờ viết tay. miếng đất này được mua vào năm 2007, cũng bằng hình thức giấy tờ tay, và trong bản vẽ sơ đồ thì miếng đất này nằm trong thửa đất to 240m2 của chủ đất
Chào luật sư công ty luật Đại Kim. Gia đình tôi mua 1 căn hộ chung cư tại q2, HCM đã có sổ hồng, sau khi ký hợp đồng mua bán công chứng và chưa kịp sang tên sổ hồng thì người giữ sổ hồng và hợp đồng mua bán công chứng (người quen của tôi cầm giấy tờ giúp) làm thất lạc mất cả 2 giấy tờ này.