Chia tài sản là nhà đất sau khi ly hôn

Cập nhật | Số lượt đọc: 2030

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng

 

Câu hỏi:

Tôi có lấy vợ 1 năm thì gia đình tôi cho vợ chồng tôi 1 mảnh đất ( đã công chứng). Mảnh đất đó đứng tên hai vợ chồng tôi. Chúng tôi xây căn nhà nhỏ để ở được 5 năm. Nay vợ chồng tôi ly hôn do mâu thuẫn. Tôi muốn hỏi là tôi phải chia nhà cho vợ tôi bao nhiêu và tôi được bao nhiêu? Căn nhà đó do anh chị tôi tặng, như vậy anh chị có quyền đòi lại phần cho tặng không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Đại Kim. Với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Như vậy, quyền sử dụng đất và ngôi nhà là tài sản chung của hai vợ chồng bạn vì khối tài sản đó được tặng cho chung và xây dựng trong thời kì hôn nhân .

Thứ hai, về chia tài sản khi ly hôn. Do nhà và đất là tài sản chung của vợ chồng nên khi ly hôn các bên có thể thỏa thuận về việc chia tài sản, nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì tòa an sẽ giải quyết.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về chia tài sản khi ly hôn được tòa áp dụng theo nguyên tắc sau:

“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Thứ ba, tài sản là mảnh đất là do anh chị bạn tặng, đã sang tên 2 vợ chồng bạn, như vậy anh chị bạn không còn lại chủ sở hữu tài sản đó nữa. Do đó, anh chị bạn không được quyền đòi lại khối tài sản đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Đại Kim về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email -tuvanluat@luatdaikim.com hoặc gọi điện đến Hotline - 0948 596 388 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Chia tài sản thừa kế cho con riêng của chồng

Chồng chết không để lại di chúc, con riêng của chồng có được hưởng gì từ tài sản chung không?


Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.


Nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng khi đã ly hôn

Nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng khi đã ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam


Ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự

Ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam


Ngoại tình có bị xử phạt không?

Ngoại tình có bị xử phạt không? Quy định như thế nào?


Dịch vụ nổi bật