Quyền kết hôn là một trong những quyền nhân thân được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Vậy có thể ủy quyền đăng kí kết hôn được không?
Câu hỏi:
Tôi và bạn trai chuẩn bị đám cưới nhưng chúng tôi đều làm việc xa nhà nên chưa thể về quê đăng ký kết hôn. Vậy cha mẹ tôi có thể đăng ký kết hôn thay chúng tôi được không?
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Đại Kim. Với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Quyền kết hôn là một trong những quyền nhân thân được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 (Điều 39). Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Để xác định pháp luật có quy định khác về trường hợp này hay không thì cần căn cứ vào quy định của Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Cụ thể như sau:
Trước hết, khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 6 Luật hộ tịch năm 2014 quy định như sau:
“2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.”
Như vậy, căn cứ quy định trên thì đăng ký kết hôn là một trong các trường hợp không được thực hiện ủy quyền mà các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng kí hộ tịch. Cho nên, cha mẹ bạn không thể đăng ký kết hôn thay cho bạn được.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Đại Kim về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email -tuvanluat@luatdaikim.com hoặc gọi điện đến Hotline - 0948 596 388 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng !
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM
Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.Hành vi chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung một gia đình
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng
Chồng chết không để lại di chúc, con riêng của chồng có được hưởng gì từ tài sản chung không?
Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng khi đã ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam