Quy định về làm sổ hồng căn hộ nhà chung cư

Cập nhật | Số lượt đọc: 1259

Kính chào luật sư, tôi có câu hỏi mong được tư vấn .

Căn cứ theo điều 1. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 21 của thông tư số 16/2010/tt-bxd như sau:  "1 Các giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản (gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại điều 93 của luật nhà ở, bộ luật dân sự, điều 63 của nghị định số 71/2010/nđ-cp, tuân thủ các hợp đồng mẫu và nội dung của hợp đồng về nhà ở quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. đối với hợp đồng mua bán nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì các bên phải lập thành bốn bản, một bản người mua lưu giữ, ba bản còn lại để chủ đầu tư làm thủ tục nộp thuế, lệ phí trước bạ, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) cho người mua và để lưu giữ; hợp đồng mua bán nhà ở này có giá trị pháp lý để xác định các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở trong suốt quá trình quản lý, sử dụng nhà ở đã mua, kể cả trường hợp bên mua nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận". Nay chủ đầu tư cty cp ĐK yêu cầu tôi nộp lại hợp đồng mua bán + hóa đơn + giấy bàn giao căn hộ bản gốc để chủ đầu tư làm sổ hồng căn hộ tại dự án era town (trong hợp đồng mua bán năm 2010 có ghi lập thành 3 bảng). trong trường hợp này tôi nộp các giấy tờ trên có gặp rủi ro gì không, xin nhờ luật sư tư vấn giúp. tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Công ty luật Đại Kim

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi:  0948 596 388

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Đại Kim. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật nhà ở năm 2014

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ luật nhà ở 2014 :

Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

a)  Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.

Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Căn cứ thông tư 24/2014/TT-BTNNMT :

Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất lần đầu gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

2. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.

Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.

3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:

a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).

5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Dựa vào những quy định trên của pháp luật thì việc Công ty Cổ Phần ĐK yêu cầu nộp lại hợp đồng mua bán, hóa đơn, giấy bàn giao căn hộ bản gốc để làm sổ hồng cho căn hộ của bạn là đúng theo quy định của pháp luật và bạn sẽ không gặp phải rủi ro nào cả. Tuy nhiên, để chắc chắn mình không gặp rủi ro bạn có thể mang toàn bộ hồ sơ gốc đi công chứng chứng thực để đảm bảo căn hộ đó bạn đã mua và có toàn quyền sở hữu bạn.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Kim về "Quy định về làm sổ hồng căn hộ nhà chung cư". Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 0948 596 388 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Đại Kim

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau khi mua bán

Năm 2011 tôi có mua 1 thửa đất 68m2.lúc đó chỉ mua bán bằng giấy ghi tay.nhung khi cầm giấy qsd đất thì mới biết la chỉ có 40m2 là đất ở. còn lại 28m2 là đất trồng cây lâu năm. vậy trường hợp của tôi phải xử lý như thế nào ,có thể yêu cầu người bán đất chuyển đất còn lại sang đất ở được không ạ..,và yêu cầu làm lại hợp đồng mua bán đất được không ạ


Tư vấn những thủ tục cần thiết khi mua nhà

Mình có mua cái nhà giá 1.340 tỷ. mình đã cọc trước 40. hẹn tới ngày ra công chứng sẽ giao tiền. nhờ luật sư tư vấn giúp mình các bước cần thiết trong khâu công chứng


Quy định về đền bù khi nhà nước thu hồi đất lần hai

Thưa luật sư! Kính mong các luật sư cho em ý kiến về vụ việc như sau ngày xưa nhà em có thổ đất có sổ đỏ do nhà nước cấp năm 2002 nhà nước làm dường đã lấy vào mấy mết hiện tại chiều sâu thổ đất đó còn có 13m tới đây tuyến đường đó lại chuẩn bị nâng cấp và lấy thêm vào.hiện tại thổ đất đấy là 100% là đất thổ cư.nhà nước có phải cắm thêm chiều sâu cho thổ đất đó không ạ kính mong các vị luật sư giải thích hộ gd em với chân thành cảm ơn


Sử dụng đất lưu không có được đền bù, hỗ trợ khi thu hồi không?

Trước nhà tôi ở có 10 m đất lưu không(không có trong bìa đỏ), nhưng do khi làm nhà thì phía trước , bên phải, bên trái, đằng sau nhà là ruộng đất nông nghiệp. do không có lối đi vào nhà nên nhà tôi có đổ đất từ đường vào nhà với diện tích là 50 mét vuông, sâu khoảng 2 m, hai bên nhà tôi có xây bao lan để đảm bảo an toàn cho các cháu nhỏ


Thủ tục đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hiện tại bố tôi có 1 sổ đỏ đứng tên bố mẹ tôi, trên sổ không thể hiện các thông tin cá nhân như năm sinh, cmnd. hiện tại, bố mẹ tôi có làm lại cmnd và sổ hộ khẩu do bị sai năm sinh của mẹ. vậy bố mẹ tôi có cần làm thay đổi thông tin tại cơ quan nhà đất không? xin cảm ơn!


Dịch vụ nổi bật