Một số vướng mắc trong việc đăng ký kết hôn người trong ngành quân đội, công an và người cư trú tại nước ngoài

Cập nhật | Số lượt đọc: 2275

Thưa luật sư! Hiện nay em đang có việc liên quan đến hôn nhân mong luật sư tư vấn cho em ! Hiện nay em thì đang ở việt nam. còn người em định tiến tới hôn nhân thì người việt đang làm việc đang ở nước ngoài (nhật ). nhưng vì lý do em cũng sắp sang nhật mà muốn có có xác nhận kết hôn thì em phải làm như thế nào ? -Huy Nguyễn

Trả lời:

Khoản 25 điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Điều 19 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.

- Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có: 

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.

- Thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ được thực hiện như sau:

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện.

2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

3. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này cũng được áp dụng khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, công nhận việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con, ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này, trừ quy định về việc ghi ngày phỏng vấn.

Mọi vướng mắc trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình vui lòng trao đổi trực tiếp với đội ngũ luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7, gọi:  0948 596 388 để nhận được sự tư vấn trực tiếp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân - Công ty luật Đại Kim 

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Có vợ, chồng mà nhắn tin xưng vợ chồng với người khác có phạm tội không?

Luật Đại Kim hướng dẫn trả lời quy định của pháp luật về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng và những vấn đề pháp luật khác trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình:


Quy định về ly hôn đơn phương

Thưa luật sư! Chị gái tôi sống tại Ninh Bình muốn ly hôn đơn phương với chồng nhưng nhiều lần gửi đơn lên tòa án cấp huyện nơi cư trú tuy thủ tục đầy đủ và hợp lệ nhưng đều không được giải quyết với lý do. Không được phép đơn phương ly hôn, nếu muốn ly hôn thì phải có cả vợ lẫn chồng ?


Quy định về quyền thừa kế của mẹ kế

Thưa luật sư mẹ tôi mất và bố tôi lấy vợ mới và có một đứa con riêng. Cho tôi hỏi người vợ mới có quyền hạn gì khi lấy bố tôi và được hưởng những gì khi bố tôi mất đi. Cảm ơn! (Người hỏi: Nguyễn Khánh Vân).


Quy định về án phí ly hôn

Thưa luật sư, xin hỏi: Mức phí ly hôn thuận tình, đơn phương là bao nhiêu a? Tôi muốn nhờ luật sư từ a đến Z để giải quyết nhanh chóng vụ ly hôn của tôi trong thời gian này thì tôi phải trả trọn gói bên luật sư là bao nhiêu a? Tôi ở văn Giang Hưng yên. Cảm ơn Luật sư! (Người hỏi: -Bùi Thị Nụ).


Thẩm quyền giải quyết ly hôn

Thưa luật sư, Tôi xin phép được tóm tắt nội dung. Tôi kết hôn từ cuối năm 2013 nhưng trong quá trình chung sống không hòa hợp lên tôi đã ly thân từ tháng 7/ 2015. Bây giờ tôi muốn đơn phương ly hôn thì tôi phải nộp đơn ở đâu ạ. Tôi có được nộp đơn ở nơi tôi sinh sống không hay tôi phải nộp đơn ở quê chồng.


Dịch vụ nổi bật