Quy định về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Cập nhật | Số lượt đọc: 1245

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định, hướng dẫn chi tiết tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Luật sư Luật Đại Kim tư vấn và cung cấp dịch vụ về Đất đai như sau:

 

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

 

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

 

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

 

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

 

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

 

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

 

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

 

Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan
>>  Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật Đất đai
>>  Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai
>>  Tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất
>>  Tư vấn pháp Luật Đất đai miễn phí qua Email
>>  Dịch vụ Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai
>>  Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp Đất đai, Nhà ở

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Lấy ý kiến về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quy định thế nào?

Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, cụ thể như sau:


Trình tự thủ tục thẩm định và phê duyệt quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất

Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, cụ thể như sau:


Quy định mới về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Từ ngày 03/03/2017, Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết Luật Đất đai sẽ chính thức có hiệu lực

Theo đó, sẽ mở rộng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong nhiều trường hợp. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:


thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định thế nào?

thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định và hướng dẫn cụ thể về nội dung sai sót, quy trình thu hồi và các vấn đề liên quan, cụ thể như sau:


Các trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất

Nhà nước có quy định cụ thể về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất tại Điều 118 Luật đất đai 2013 như sau:


Dịch vụ nổi bật