Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (đích danh)

Cập nhật | Số lượt đọc: 1869

Trình tự, thủ tục đăng kí việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

 


Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

  • Bước 1: Người nhận nuôi con nộp hồ sơ của mình và của trẻ em được nhận làm con nuôi cho Cục con nuôi. Các bạn có thể lựa chọn cách thức nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc có thể ủy quyền cho người thân thích hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu điện theo hình thức bảo đảm nhưng phải có dấu niêm phong hợp lệ. Hồ sơ được làm thành 02 bộ: 01 bộ của người nhận con nuôi và 01 bộ còn lại của trẻ em được nhận làm con nuôi.
  • Bước 2: Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ. Sau khi nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ còn sai sót, chưa đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì Cục Con nuôi sẽ thông báo cho người nộp hồ sơ để chỉnh sửa cho đúng. Nếu hồ sơ đã đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật thì hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp.
  • Bước 3: Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi. Khi nhận được hồ sơ chuyển từ Cục Con nuôi, Sở Tư pháp sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài. Thời hạn bước Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em khoảng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển từ Cục Con nuôi.
  • Bước 4: Người nhận con nuôi nhận được thông báo từ Sở Tư pháp về việc đến Việt Nam nhận con nuôi. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài thì Sở Tư pháp sẽ gửi thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
  • Bước 5: Sau khi thông báo cho người nhận con nuôi về Việt Nam để nhận con nuôi thì Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật hộ tịch, sau đó sẽ tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp.
  • Bước 6: Đây là bước cuối cùng trong thủ tục nhận con nuôi. Hoàn thành tất cả các bước trên thì Bộ Tư pháp chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo đúng quy định của Luật nuôi con nuôi, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Thành phần hồ sơ:

Hồ sơ của người nhận con nuôi

1. Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)

2. Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)

3. Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; (Bản chính)

4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)

5. Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)

6. Văn bản xác nhận về thu nhập và tài sản; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)

7.  Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)

8. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân).

9. Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh

Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp hoá tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có  lại

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

1) Giấy khai sinh;

2) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

3) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

4) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

5) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng

6) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp  cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này).

Đối với  trường hợp xin nhận đích danh trẻ em thuộc danh sách 1, thì hồ sơ của trẻ em còn phải có các văn bản sau đây:

- Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em;

- Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định, nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.

Số lượng hồ sơ: 02 bộ

Thời hạn giải quyết: 115 ngày

Lệ phí (nếu có): 9.000.000đ  (lệ phí), 50.000.000đ (chi phí)

Đối tượng được giảm 50 % lệ phí đăng ký việc nuôi con nuôi: Cô, dì, chú bác nhận cháu ruột làm con nuôi; cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi; trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh, chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.

Đối tượng được miễn nộp chi phí:

- Cô, dì, chú bác nhận cháu ruột làm con nuôi; cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi;

- Người nhận trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về tim; trẻ em bị thoát vị rốn, bẹn, bụng; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em bị các bệnh về máu; trẻ em mắc bệnh cần điều trị cả đời; trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khácmà cơ hội được nhận làm con nuôi bị hạn chế

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

3. Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

4.  Có tư cách đạo đức tốt.

5. Thường trú ở những nước cùng là thành viên của Điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam.

6. Đáp ứng các điều kiện theo pháp luật của nước nơi người đó thường trú.

Các trường hợp không được nhận làm con nuôi:

1. Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

2. Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

3. Đang chấp hành hình phạt tù;

4. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộchoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

 

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp)

Trân trọng!

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình theo Luật HNGĐ 2014

Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.


Một số điểm mới của Luật hôn nhân và gia đình 2014

Điểm mới của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 so với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000


Quy định mới về việc được mang thai hộ

Trong luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về việc cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:


Xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới?

Xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam


Quy định về điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014

Điều kiện kết hôn theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014


Dịch vụ nổi bật