Sự điều chỉnh về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cập nhật | Số lượt đọc: 1596

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần tuân thủ những nguyên tắc nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau đây.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần tuân thủ những nguyên tắc nào? So với Luật đất đại 2003, Luật đất đai 2013 đã có những sự điều chỉnh gì về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?

Nội dung câu hỏi:

Kính chào Luật Đại Kim, tôi có thắc mắc mong được giải đáp về vấn đề đất đai như sau: Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần tuân thủ những nguyên tắc nào? So với Luật đất đại 2003, Luật đất đai 2013 đã có những sự điều chỉnh gì về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?

Luật sư trả lời:

Với câu hỏi thuộc lĩnh vực hỏi đáp đất đai, Luật Đại Kim xin được tư vấn như sau:

Sự điều chỉnh về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Theo Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

(1)     Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

(2)     Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

(3)    Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và.tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

(4)    Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữụ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đế ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

(5)    Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sư dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đổi với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013.

Luật đất đai 2003 trước đây không đưa ra điều luật riêng về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tuy nhiên, những nội dung tương tự Điều 98 Luật đất đai 2013 cũng đã được quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật đất đai 2003. Đối chiếu các quy định này có thể thấy, Luật đất đai 2013 đã đi sâu, làm rõ từng nguyên tắc cấp, đảm bảo tốt hơn ý chí của người sử dụng đất (các trường hợp mà người sử dụng đất được lựa chọn cấp mệt giấy hay cấp nhiều giấy – cấp theo từng thửa, cấp theo từng chủ thể trong trường hợp quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng chung).

Đồng thời, Luật đất đai 2013 cũng bổ sung nguyên tắc liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp có chênh lệch về số liệu đo đạc. Đây thực sự là một quy định rất có ý nghĩa trong thực tiễn quản lý đất đai, nguyên tắc này cũng được xác định theo hướng có lợi cho người sử dụng đất.

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Phân biệt đất thương mại, dịch vụ với đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

Phân biệt đất thương mại, dịch vụ với đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp như thế nào? Cùng Luật Đại Kim theo dõi trong bài viết sau đây.


Chủ thể được phép sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất

Chủ thể được phép sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất bao gồm những ai? Vui lòng cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật Đại Kim.


Những chủ thể được phép sử dụng đất có mặt nước

Những chủ thể được phép sử dụng đất có mặt nước sẽ được chúng tôi làm rõ trong bài viết của chúng tôi. Mời các bạn cùng tham khảo.


Những chủ thể nào được nhà nước giao đất làm muối?

Những chủ thể được nhà nước giao đất làm muối là những chủ thể nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi.


Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng QSDĐ

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng QSDĐ được quy định như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau đây của Luật Đại Kim chúng tôi.


Dịch vụ nổi bật