Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm cho nam khi vợ sinh con ?

Cập nhật | Số lượt đọc: 1333

Chào anh chị luật Đại Kim, anh chị cho em hỏi chút ạ. Em có đóng bảo hiểm từ đầu 2015 đến tháng 10/2016 (mức lương đóng 3,317,000). Tháng 11/2016 em chuyển công ty, vì vậy tháng này em không đóng bảo hiểm. Sang công ty mới em được đóng bảo hiểm từ tháng 12/2016 (mức lương đóng 10,200,000)

Đúng tháng 06/12/2016 này thì vợ em hạ sinh em bé ( sinh thường). Em nghỉ chế độ thai sản từ 6/12-10/12. Vợ em cũng đóng bảo hiểm và đã được chi trả. Anh chị cho em hỏi với trường hợp của em thì em có được hưởng chế độ nghỉ 5 ngày và chi trả bảo hiểm 5 ngày đó không ? Nếu được hưởng thì theo mức lương nào ạ? Em có hỏi bộ phận công lương của công ty và được trả lời do em không đóng bảo hiểm tháng 11 nên không được hưởng. Em xin cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội của Công ty luật Đại Kim

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi:  0948 596 388

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Đại Kim. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

- Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 

2. Luật sư tư vấn:

Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện được hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thuộc các trường hợp sau:
"a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con."
Theo đó, bạn thuộc trường hợp đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con, do đó bạn được hưởng chế độ thai sản.
Khoản 2 Điều 34 Luật này quy định về thời gian được hưởng chế độ sinh con đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm khi vợ sinh con như sau:
"a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con."
Khoản 1 Điều 39 Luật này quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:
" Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày."
==> Như vậy, Mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm, mức hưởng 01 ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Kim. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 0948 596 388 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Đại Kim.

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Phạt vi phạm hành chính với lỗi không duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống chiếu sáng ?

Chào quý luật sư, năm 2016, Công ty chúng tôi đã tiếp đoàn kiểm tra an toàn PCCC qúy IV năm 2016. Tại thời điểm kiểm tra có 2 bộ đèn chiếu sáng khẩn cấp khi có sự cố tại khu vực giao, nhận hàng không hoạt động và 54 bộ đèn chiếu sáng khẩn cấp còn lại đang hoạt động tốt.


Rủi ro khi ủy quyền mua đất thực hiện dự án

Chào công ty, tôi là một cá nhân được bạn rủ cùng lấy một mảnh đất làm dự án trung tâm thương mại bán các sản phẩm cơ khí. Vì đứng tên cá nhân sẽ thuộc thẩm quyền thị xã sẽ nhanh hơn nên tôi đồng ý để bạn đứng tên chạy dự án. Tôi muốn nhờ công ty tư vấn một vài vấn đề sau:


Tranh chấp phân chia đất đai thừa kế giữa các đồng thừa kế ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2007 chú ba của tôi mất không để lại di chúc, tài sản để lại của chú ba tôi là mảnh đất vườn tạp với diện tích khoảng 11ha ( đặt biệt là miếng đất này chú tôi có là do ba mẹ cho cộng với một phần khai hoang trước 1975 và chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng mỗi năm chú ba tôi vẫn đóng tiền thuế đất nông nghiệp bình thường).


Mức đóng Đảng phí của dân quân, công an viên thường trực

Thưa luật sư, xin hỏi: Cơ quan em là đơn vị cấp xã, có bố trí 02 dân quân thường trực và 02 công an viên thường trực (trực 24/24) được trợ cấp theo ngày công lao động. như vậy đối với các đảng viên này mức đóng đảng phí là bao nhiêu ? Xin cảm ơn!


Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng ?

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: hiện tôi đang công tác tại ban Quản lý dự án - Xây dựng của huyện, được quyết định thành lập của Chủ tịch UBND huyện, được giao nhiệm vụ làm đại diện chủ đầu tư các dự án do huyện làm chủ đầu tư.


Dịch vụ nổi bật