Mức lãi vay ngoài từ 3.000 đến 5.000 đồng/1triệu/1 ngày có hợp pháp không ?

Cập nhật | Số lượt đọc: 1749

Thưa luật sư, Tôi có đứng ra vay cho 1 người bạn 20 triệu cách đây 2 năm. Người đó gửi tôi tiền lãi hàng tháng được 4 - 5 tháng rồi không trả lãi, không trả gốc. Lãi tôi vay ngoài là 3.000đ/ triệu/ ngày, giờ lãi lên 5.000đ/ triệu/ ngày. Ngày cho vay tôi không viết giấy nhưng có tin nhắn vay tiền làm bằng chứng.

Vậy xin Hỏi: Tôi có đòi được khoản tiền gốc vay hộ 20 triệu hợp pháp hay không? Tôi vay ngoài lãi cao hộ bạn, hơn 1 năm nay tôi phải trả lãi, số tiền lên đến hơn 40 triệu. Việc tôi vay hộ bạn lãi cao có vi phạm pháp luật hay không? Khoản tiền lãi này tôi có đòi được hợp pháp hay không? Bạn tôi đã bỏ về quê. Muốn kiện anh ta thì tôi viết đơn gửi cơ quan nào giải quyết và cần những giấy tờ hay bằng chứng gì? 

Tôi chân thành cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

Thưa quý khách, Công ty Luật Đại Kim xin gửi tới quý khách lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

- Bộ luật dân sự 2005;

- Bộ luật dân sự năm 2015;

- Bộ luật hình sự năm 1999 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009);

Bộ luật hình sự năm 2015 

- Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong “Phần thứ nhất” của bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật tố tụng dân sự

2. Giải quyết vấn đề:  

2.1. Về quan hệ vay tài sản

Việc anh đứng ra vay tiền hộ bạn sẽ hình thành hai quan hệ pháp luật. Quan hệ thứ nhất là quan hệ vay tài sản giữa anh và người cho vay (tức chủ nợ), quan hệ thứ hai là quan hệ giữa bạn anh (tạm gọi là A) và anh.

Đối với quan hệ thứ nhất giữa anh và chủ nợ thì anh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, việc lãi suất, theo quy định tại Điều 476 BLDS 2005 như sau:

“Điều 476. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”

Hiện nay, mức lãi suất cơ bản bản đồng Việt Nam mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra và áp dụng từ ngày 01/12/2010 là 9%/năm theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010.

Trong trường hợp này, mức lãi suất tối đa được tính như sau:

+ Mức lãi suất năm: 9 x 150% = 13,5%/năm

+ Tương ứng mức lãi suất tính theo tháng: 13,5 : 12 = 1,125%/tháng.

+ Tương ứng mức lãi suất tính theo ngày: 13,5 : 365 = 0,037%/ngày (làm tròn chữ số thập phân thứ 3)

Như vậy, đối với khoản vay 20 triệu của anh áp dụng mức lãi suất trên sẽ là:

20 triệu x 1.125% = 225.000 VNĐ/1 tháng

Tương ứng 7500 VND/1 ngày.

Như vậy, việc tính lãi suất là 3.000VND/1 triệu/1 ngày hoặc 5.000VND/1 triệu/1 ngày được coi là vượt quá mức lãi suất cao nhất quy định tại Điều 476 BLDS. Trong trường hợp này anh có thể khởi kiện tranh chấp về mức lãi suất, khi mức lãi suất cao hơn mức lãi suất quy định tại Điều 476 BLDS thì Tòa án sẽ tuyên vô hiệu đối với phần lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản của ngân hàng và chỉ yêu cầu anh trả nợ ở mức lãi suất tối đa theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, nếu mức lãi suất cao gấp 10 lần mức lãi suất tối đa thì người cho vay sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Theo quy định tại Điều 163 BLHS như sau:

Điều 163 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định về Tội cho vay nặng lãi như sau:

"1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

2.  Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ 6 tháng đến ba năm.

3.  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Về quan hệ thứ hai, quan hệ vay tài sản giữa anh và A. Việc anh đứng ra vay hộ A 20 triệu có thể hiểu là anh cho A vay 20 triệu thông qua hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 471 BLDS 2005 thì việc vay tài sản được quy định như sau:

“Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”.

Cùng với đó, Điều 401 BLDS cũng quy định về hình thứ của hợp đồng như sau:

“Điều  401. Hình thức hợp đồng dân sự

1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Theo đó, hợp đồng vay tài sản cụ thể là hợp đồng vay tiền có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng một hành vi cụ thể.Và hình thức của hợp đồng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng.

Theo đó, Điều 473 BLDS 2005 cũng quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“Điều  474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”

2.2. Về lãi suất anh cho A vay

Về vấn đề này, việc anh cho A vay với lãi suất không được cao hơn mức lãi suất cao nhất (150%) quy định tại Điều 476 BLDS, nếu anh cho A vay với mức lãi suất như anh vay của chủ nợ trong quan hệ vay tài sản thứ nhất, thì mức lãi suất này sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật. (xem phêm phần 1 – Về quan hệ vay tài sản).

2.3. Về giải quyết quan hệ vay tài sản

Theo quy định tại Điều 474 BLDS thì việc trả nợ được thực hiện như sau:

“Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

Do anh không cung cấp thời hạn nên được tư vấn cho anh trong hai trường hợp sau:

-Trường hợp 1: Hợp đồng vay giữa anh và A là hợp đồng vay không kỳ hạn.

“Điều  477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn

1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.

2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”

Trong trường hợp này, anh có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo trước cho A. Quá thời hạn thông báo mà A vẫn không trả nợ thì anh có thể khởi kiện đòi tài sản.

-Trường hợp 2: Hợp đồng vay giữa anh và A là hợp đồng vay có kỳ hạn

“Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.”

Trường hợp này, nếu chưa hết hạn thì anh không thể đòi tiền A được. Nếu sau khi hết thời hạn mà A vẫn không trả tiền thì anh có thể giải quyết theo quy định của pháp luật. Anh có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú để Tòa án giải quyết quyền lợi của anh.

Về hồ sơ khởi kiện anh cần chuẩn bị:

- Đơn khởi kiện

- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của anh và A

- Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của anh và A

- Các giấy tờ chứng minh việc vay tài sản giữa anh và A: tin nhắn vay tiền của A gửi cho anh (in thành văn bản có xác nhận của công ty cung cấp dịch vụ), giấy nhận tiền, giấy trả lãi;….

Thời hiệu khởi kiện là 02 (hai) năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của anh bị xâm phạm (Kể từ ngày quá hạn trả nợ).

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Đại Kim 

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Người nước ngoài không có bằng lái gây tai nạn thì phải chịu trách nhiệm thế nào ?

Thưa luật sư, Xin hỏi người nước ngoài đi xe mô tô không bằng lái gây tai nạn cho người đi bộ đang đi sang đường ở nơi đó không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ. Hiện tại người đi bộ kiểm tra thì bị tụ máu ở não khả năng là phải mổ.Vậy người nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm như thế nào với người bị tai nạn. Xin cám ơn!


Tư vấn bồi thường thiệt hại và trách nhiệm pháp lý khi đâm vào một cụ già đang chống gậy đi bộ trên lệ đường ?

Thưa luật sư, Anh trai tôi điều khiển xe mô tô trên đường đi bên phải theo đúng chiều đi của mình, đang đi anh phát hiện phía trước có 1 cụ già đang chống gậy đi bộ ngược chiều trên lề đường bên phải theo chiều đi của anh. khoảng cách lúc anh phát hiện ông cụ đó là 100m. đang đi thì anh bị con muỗi bay vào mắt, anh vừa lấy tay dụi mắt xong mở mắt ra thì xe đã đâm vào ông cụ rồi.


Thẩm quyền xóa tên Đảng viên

Em chào luật sư . Anh ( chị ) cho em hỏi. khi em chuyển hồ sơ đảng về địa phương sinh hoạt từ tháng 08/2015 mà địa phương ko nhận. hồ sơ để quá 3 tháng. khi hỏi lên thành ủy tphcm thì chỉ đạo về huyện Bình chánh . Huyen ủy bình chánh kêu em mang hồ sơ xuống roi ra quyết dinh xóa tên đảng viên. Em muốn hỏi em chưa la người thuoc tổ chức đảng ủy của bình chánh thì Bình chánh có quyền xóa tên em ko? em cảm ơn anh ( chị ) nhiều


Thủ tục bảo lãnh người thân sang Nhật

Thưa luật sư! Hiện tại em đang học đại học ở nhật,visa e 4 năm,giờ e muốn bảo lãnh e gái e sang theo visa của e hiện có,điều đó có được không ạ,và nếu có thì hồ sơ cần những gì? Anh chị có thế tư vấn cho em được không? Mong được sự giúp đỡ của mọi người,em chân thành cảm ơn!


Thủ tục mua bán xe ô tô cũ năm 2018

Xin chào luật sư, tôi hiện nay có hộ khẩu thường trú ở Bắc Ninh, nhưng tôi đang làm việc ở Hà Nội và tôi có mua lại một chiếc ô tô biển Hà Nội. Vậy xin cho hỏi, tôi phải làm những thủ tục gì để mua bán và sang tên biển số là biển Bắc Ninh. Mong sớm nhận được hồi đáp của luật sư. Tôi xin cảm ơn!


Dịch vụ nổi bật