Bồi thường thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn đường sắt đô thị

Cập nhật | Số lượt đọc: 2709

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi mua một mảnh đất tại quận Ba Đình. Theo thông tin tôi tìm hiểu được thì toàn bộ mảnh đất nằm trong vùng quy hoạch đất hỗn hợp hh1 và một phần ba mảnh đất lại nằm trong hành lang an toàn đường sắt đô thị. Thông tin thửa đất như sau: Mục đích : đất ở tại đô thị. Thời hạn sử dụng: lâu dài. Nguồn gốc: nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Vậy xin hỏi: 
- Đất thuộc quy hoạch đất hỗn hợp khi nhà nước lấy đất có được đền bù như nhà thổ cư không ?  
- Việc xin cấp phép xây dựng phải xin cấp nào?  Đất thuộc hành lang an toàn đường sắt nếu xây dựng phải xin phê duyệt từ cấp nào?
- Trường hợp khi thỏa thuận đền bù đạt nếu ko thỏa đáng về giá cả , tôi có thể từ chối việc giao đất và nhận tiền đền bù không? 
Mong các Anh/ Chị tư vấn gấp. Trân trọng cảm ơn.
 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho bộ phận luật sư đất đai của Công ty luật Đại Kim, vấn đề bạn quan tâm Chúng tôi xin được trao đổi như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Đường sắt 2005

Luật đất đai năm 2013

Nghị định 62/2012/NĐ-CP 

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD được Bộ Xây dựng ban hành áp dụng đất sử dụng hỗn hợp được định nghĩa "Công trình (hoặc đất sử dụng) hỗn hợp là công trình (hoặc quỹ đất) sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau (ví dụ: ở kết hợp kinh doanh dịch vụ hoặc kết hợp sản xuất...)". Trong trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật thì việc bồi thường được tiến hành theo điều kiện:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Với mục đích dử dụng đất là đất ở tại đô thị, việc bồi thường được quy định tại điều 79 Luật đất đai năm 2013

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai được quy định tại Điều 138 Luật đất đai như sau:

1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

a) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

b) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;

c) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

3. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường hợp khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật này.

Theo khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định: “Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực thiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định tại điều 14 Nghị định 64/2012/NĐ-CP như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

4. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.

Điều 35. Luật Đường sắt 2005 quy định về hành lang an toàn giao thông đường sắt như sau:

1. Phạm vi giới hạn hành lang an toàn giao thông đường sắt:

a) Chiều cao giới hạn trên không tính từ đỉnh ray trở lên theo phương thẳng đứng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

b) Chiều rộng giới hạn hai bên đường sắt tính từ mép chân nền đường đắp, mép đỉnh mái đường đào, mép ray ngoài cùng của đường không đào, không đắp trở ra mỗi bên là 15 mét đối với đường sắt trong khu gian; tính từ mép ray ngoài cùng trở ra mỗi bên là 2 mét đối với đường sắt trong ga, trong cảng, trong tường rào.

2. Hành lang an toàn giao thông đường sắt tại khu vực đường ngang phải bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia giao thông và phù hợp với cấp đường ngang.

3. Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt chỉ được phép trồng cây thấp dưới 1,5 mét và phải trồng cách mép chân nền đường đắp ít nhất 2 mét, cách mép đỉnh mái đường đào ít nhất 5 mét hoặc cách mép ngoài rãnh thoát nước dọc của đường, rãnh thoát nước đỉnh ít nhất 3 mét.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang, đường sắt đô thị.

Như vậy trường hợp phần đất của bạn nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường sắt thì bạn không được cấp phép xây dựng

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Kim về "Bồi thường thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn đường sắt đô thị​. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 0948 596 388 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Đại Kim

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Đất nằm trong khu dân cư có được cho thuê lại không ?

Xin chào luật sư! tôi xin hỏi luật sư vấn đề sau: công ty tôi có trụ sở chính tại Kon Tum nhưng được ubnd thành phố Hồ Chí Minh cho thuê đất làm văn phòng đại diện tại tp Hồ Chí Minh với thời hạn 50 năm theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Nay thời hạn còn 30 năm nhưng công ty không có nhu cầu sử dụng nữa. Đất này năm trong khu dân cư


Tư vấn thủ tục và hồ sơ sang tên giấy tờ nhà đất

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 1987, ba tôi bỏ nhà đi biệt tích và biết tin có vợ hai. Từ khoảng thời gian ba tôi đi, mẹ tôi không còn liên lạc với dòng họ bên nội tôi. Đến năm 2011 ba tôi mất. Và bên nội tôi không trực tiếp làm giấy chứng tử mà do bà vợ hai giữ. Sau khi ba tôi mất, mẹ tôi muốn sang lại tất cả tài sản cho tôi nhưng không được.


Tư vấn làm sổ đỏ đất thổ cư tại hà nội

Xin chào luật sư ! gia đình tôi hiện đang sống tại huyện đông anh - hn. gia đình tôi đã ở đây từ rất lâu, đời ông bà cha ông cụ kị. nhưng các cụ hồi xưa vẫn chưa làm sổ đỏ đất. hiện nay gia đình tôi đang có nhu cầu xin cấp sổ đỏ đất nhưng nhà nước yêu cầu đóng tiền sử dụng đất


Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chào anh (chị)! năm 2010, gia đình chồng em xin đấu thầu khoảng 8000 m2 đất để phát triển sản xuất (diện tích đất này trước đây nhân dân canh tác, chủ yếu là trồng lúa, sau đó để hoang hóa). đến năm 2015, dự án xây dựng đường đi qua và có đền bù một số tiền cho gia đình (hỗ trợ đất trồng lúa, hoa màu trên đất...)


Xử lý trường hợp nhà lấn thửa nhưng vẫn đủ diện tích

Chào luật sư trường hợp của tôi như thế: Tôi có mua 1 ngôi nhà có sổ hồng đầy đủ 5.2 x28m. Tôi tiến hành mua và ra phòng công chứng. Tôi cũng đã đi điều tra quy hoạch thì đây là mảnh đất trong khu dân cư. Tuy nhiên khi đi làm thủ tục sang tên trên phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thì được báo lại là “ bị lấn thửa theo chiều ngang 200mm”


Dịch vụ nổi bật