Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cấp cho ai ?

Cập nhật | Số lượt đọc: 1716

Chào Luật sư: Bố mẹ tôi sử dụng 1 thửa đất nông nghiệp từ năm 1989 nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2007 bố mẹ tôi cho tôi nhưng không cho trên giấy tờ Tháng 2 năm 2017 tôi đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan nhà nước yêu cầu phải cấp cho bố mẹ tôi.Tôi muốn hỏi luật sư cơ quan nhà nước yêu cầu vậy đúng không ? Cảm ơn luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Đại Kim

>> Luật sư tư vấn chính sách cấp sổ đỏ đất nông nghiệp, gọi:   0948 596 388

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về bộ phận tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến của Công ty luật Đại Kim, vấn đề bạn quan tâm xin được trao đổi cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật đất đai năm 1993

Luật đất đai năm 2003

Luật đất đai năm 2013

2. Luật sư tư vấn:

Theo Luật đất đai 2013 quy định về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: 

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, trước tiên cần xác định bố mẹ bạn có giấy tờ nào chứng minh bố mẹ bạn có quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất trên mà chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu có thì căn cứ theo điều 100 ở trên, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố mẹ bạn và bố mẹ bạn phải làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn. Nếu bố mẹ bạn không có giấy tờ nào thuộc điều 100 thì theo khoản 2 điều 101 nêu trên, bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, xác lập đó là tài sản chung, có căn cứ thể hiện mảnh đất đó đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

Đất nông nghiệp là một trong những loại đất quan trọng trong quá trình sản xuất, canh tác của người dân trải qua hơn 30 năm quản lý nguồn quỹ đất này hệ thống pháp luật có những thay đổi về phương thức quản lý từ tập trung (Chia đất theo nhân khẩu từ những năm 1993 đến nay), hiện tại trong những năm tới theo chủ trương đất nông nghiệp có thể được dồn thửa dưới dạng cánh đồng mẫu lớn để cho thuận tiện cho người dân canh tác, cơ giới hóa hoạt động sản xuất tuy nhiên chính sách quản lý còn nhiều bất cập chưa đúng với thực tiễn phát triển của nền kinh tế đất nước. Bạn cố gắng theo dõi thêm những biến chuyển về quản lý và pháp lý trong giai đoạn sắp tới để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình và gia đình.

3. Bài viết tham khảo thêm:
>> Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
>> Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo luật đất đai mới ?

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Kim về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho ai ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  0948 596 388  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Đại Kim

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục tách thửa, tách sổ đỏ thực hiện như thế nào theo quy định của luật đất đai mới ?

Luật Đại Kim tư vấn quy định của Luật đất đai năm 2013 về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động tách thửa, tách sổ đỏ cụ thể như sau:


Điều kiện để thuê, mua nhà ở xã hội và thủ tục đăng ký mua nhà ở xã hội hiện nay ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi làm việc tại UBND, lãnh lương từ ngân sách nhà nước. Tôi có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi vừa lập gia đình và vẫn chưa sở hữu nhà riêng. Thu nhập thường xuyên hàng tháng khoảng 6 triệu đồng, vợ tôi chưa có việc làm. Xin luật sư cho hỏi, tôi có đủ điều kiện được xin thuê mua nhà ở xã hội hay không? Thủ tục thực hiện bao gồm những giấy tờ gì? Xin cám ơn luật sư .


Thời hạn sở hữu nhà ở xã hội là bao lâu ?

Nhà ở xã hội là một dạng nhà ở đặc biệt có sự trợ giá của nhà nước nhằm hỗ trợ những đối tượng có nhu cầu về nhà ở nhưng không có khả năng mua hoặc thuê vì lý do khách quan. Luật Đại Kim tư vấn các quy định pháp lý liên quan đến thời hạn sở hữu nhà ở Xã hội theo luật nhà ở:


Mua, thuê mua nhà ở xã hội bao lâu thì được bán?

Thưa luật sư, xin hỏi: Hai hình thức mua nhà ở xã hội và thuê mua nhà ở xã hội thì bao lâu được chuyển nhượng tự do ? Ví dụ tôi mua nhà ở xã hội trả hết theo tiến độ hoặc vay trả góp từ NH và thuê mua nhà ở xã hội trả 50% theo tiến độ rồi góp 50% còn lại trong 5 năm. Cám ơn! 


Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ phải nộp khi mua nhà chung cư như thế nào?

Thưa luật sư, xin hỏi: Công ty cho mình hỏi. Mình muốn mua 1 căn nhà chung cư từ chủ đầu tư làm Giấy chứng nhận lần đầu. Vậy có phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không? Ai là người phải đóng và quy định đó ở đâu?


Dịch vụ nổi bật