Điều kiện để thuê, mua nhà ở xã hội và thủ tục đăng ký mua nhà ở xã hội hiện nay ?

Cập nhật | Số lượt đọc: 1367

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi làm việc tại UBND, lãnh lương từ ngân sách nhà nước. Tôi có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi vừa lập gia đình và vẫn chưa sở hữu nhà riêng. Thu nhập thường xuyên hàng tháng khoảng 6 triệu đồng, vợ tôi chưa có việc làm. Xin luật sư cho hỏi, tôi có đủ điều kiện được xin thuê mua nhà ở xã hội hay không? Thủ tục thực hiện bao gồm những giấy tờ gì? Xin cám ơn luật sư .

Luật sư tư vấn:

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở. Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định tại Điều 49, Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014 như sau:

Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”

Cũng theo quy định tại Điều 51, của luật nhà ở năm 2014 về Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:

a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nvề hân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:

a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.”

Quý khách thông tin mình làm việc tại Ủy ban nhân dân, quý khách có thể là công chứng, viên chức. Để được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, quý khách cần đáp ứng đủ về các điều kiện sau:

+ Là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

+ Chưa sở hữu nhà ở, chưa được mua, thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;

+ Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này;

+ Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Nếu quý khách đã đáp ứng những điều kiện trên, quý khách sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội theo đúng quy định pháp luật.

Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội bao gồm những giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội;

+ Quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;

+ Bản sao sổ hộ khẩu có chứng thực;

+ Giấy tờ chứng minh thu nhập để xác định không thuộc diện phải nọp thuế thu nhập cá nhân;

+ Giấy tờ chứng minh chưa sở hữu nhà ở, chưa được mua, thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở.

+ Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có)

 

Xét điều kiện đối tượng mua nhà ở xã hội có cần cả hai vợ chòng phải đáp ứng được không ?

Thưa luật sư, Xin hỏi luật sư tôi muốn mua nhà ở xã hội, tôi đủ điều kiện mua nhưng vợ tôi lại không đủ mua. Xin hỏi luật sư là khi mua nhà ở xã hội là xét diệt người mua thôi hay là xét diệt cả hai vợ chồng đủ điều kiện mới được mua. Rất mong được sự trả lời. Xin trân trọng cảm ơn đoàn luật sư.

Trả lời:

Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”

Đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội bao gồm cá nhân và hộ gia đình được nêu tại Điều trên. Nhưng dù là cá nhân hay hộ gia đình thì đều phải đáp ứng điều kiện được nêu tại Điều 51 thì mới được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội. Trong các đối tượng nêu trên, có ba trường hợp của hộ gia đình, đó là:

- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Nếu là hộ gia đình thì điều kiện đáp ứng là dành cho cả hộ; nếu là cá nhân thì chỉ cần cá nhân quý khách đáp ứng là sẽ được hưởng chính sách về nhà ở xã hội. Khi đó thì không cần vợ quý khách phải đủ điều kiện như quý khách. 

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực mua, thuê nhà ở xã hội hoặc các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận 0948 596 388 để nhận được sự tư vấn trực tuyến.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Đại Kim 

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Thời hạn sở hữu nhà ở xã hội là bao lâu ?

Nhà ở xã hội là một dạng nhà ở đặc biệt có sự trợ giá của nhà nước nhằm hỗ trợ những đối tượng có nhu cầu về nhà ở nhưng không có khả năng mua hoặc thuê vì lý do khách quan. Luật Đại Kim tư vấn các quy định pháp lý liên quan đến thời hạn sở hữu nhà ở Xã hội theo luật nhà ở:


Mua, thuê mua nhà ở xã hội bao lâu thì được bán?

Thưa luật sư, xin hỏi: Hai hình thức mua nhà ở xã hội và thuê mua nhà ở xã hội thì bao lâu được chuyển nhượng tự do ? Ví dụ tôi mua nhà ở xã hội trả hết theo tiến độ hoặc vay trả góp từ NH và thuê mua nhà ở xã hội trả 50% theo tiến độ rồi góp 50% còn lại trong 5 năm. Cám ơn! 


Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ phải nộp khi mua nhà chung cư như thế nào?

Thưa luật sư, xin hỏi: Công ty cho mình hỏi. Mình muốn mua 1 căn nhà chung cư từ chủ đầu tư làm Giấy chứng nhận lần đầu. Vậy có phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không? Ai là người phải đóng và quy định đó ở đâu?


Giải đáp thắc mắc về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật Đại Kim tư vấn quy đinh của Luật đất đai năm 2013 về: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp sổ đối với đất ruộng, đất khai hoang và vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất theo luật định:


Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai trong nội bộ gia đình và vấn đề mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ?

Công ty luật Đại Kim giải đáp những vấn đề pháp lý về tranh chấp nhà đất, tranh chấp hợp đồng mua bán đất đai (viết tay), tranh chấp tài sản thừa kế là đất đai... theo quy định của Luật Đất đai, luật nhà ở hiện hành:


Dịch vụ nổi bật