Hướng dẫn xác định ranh giới với thửa đất liền kề

Cập nhật | Số lượt đọc: 2470

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 4/2003, chúng tôi bán một phần mảnh đất (phía bên phải) cho anh : Nguyễn Đức Can với chiều rộng mặt đường là (5,1m) với diện tích 178m2 ; anh Can đã làm thủ tục sổ đỏ do UBND huyện Kim Động cấp. Cuối 2003, chúng tôi đã xây nhà trên một phần đất còn lại.

Hàng năm gia đình chúng tôi vẫn đóng thuế đất theo diện tích 245m2 đất còn lại sau khi đã bán cho anh can. Năm 2014, vợ chồng tôi làm đơn đề nghị xã làm thủ tục cấp sổ đỏ. Tuy nhiên xã trả lời do mảnh đất của gia đình nhà tôi ( diện tích còn lại) năm 2005 đã bị đo lẫn hộ bên trái. (hộ bên trái không có người ở, chỉ có đất không, mua bán qua nhiều đời chủ, không biết ở đâu, đi đâu khoảng 10 năm nay chưa về) và không có hộ bên cạnh ở nhà để xác minh lại mốc giới thửa đất nên không thể làm sổ đỏ. Tôi đã đề nghị chính quyền xã đo đạc lại và cắt đi phần đất tăng thêm do đo lẫn hộ bên cạnh và làm sổ đỏ cho gia đình chúng tôi.

Tuy nhiên chính quyền xã trả lời diện tích và bản đồ 299 chỉ làm căn cứ xét nguồn gốc đất. Tôi đã hỏi và được biết đến nay phần diện tích đất nhà tôi vẫn bị gộp với hộ bên cạnh và chưa được ubnd xã đo tách ra riêng. Vậy rất mong luật sư có thể hướng dẫn để giúp gia đình tôi cấp được sổ đỏ trong trường hợp - nếu hộ bên cạnh (phần diện tích bị đo lẫn) không về gia đình tôi có thể làm được sổ đỏ hay không. Chúng tôi phải làm các thủ tục gì ? Xin cảm ơn luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Đại Kim

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:   0948 596 388

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Đại Kim. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;

Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về bản đồ địa chính

2. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 20 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về lập bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai:

"1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai.

2. Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.

3. Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện để khai thác sử dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng số.

4. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Trường hợp chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác để thực hiện đăng ký đất đai theo quy định như sau:

a) Nơi có bản đồ giải thửa thì phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất, loại đất cho phù hợp hiện trạng sử dụng và quy định về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo Thông tư này để sử dụng;

b) Nơi có bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì phải kiểm tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất và biên tập lại nội dung theo quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;

c) Trường hợp không có bản đồ giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết thì thực hiện trích đo địa chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường."

Theo nội dung tại Điều 11 Thông 25/2014/TT – BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 nguyên tắc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:

“1. Xác định ranh giới thửa đất

1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

2.1. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:

a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;

b) Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;

c) Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;

2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.

2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.

2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.”

Khi tiến hành đo đạc thì trách nhiệm của cán bộ địa chính thực hiện phải phối hợp với các chủ thể như chủ sử dụng, phối hợp với người dẫn đạc, người quản lý khi đo đạc. Nếu có tranh chấp mà trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản.

Theo quy định trên, các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính và giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận không được buộc người làm thủ tục cấp giấy chứng nhận lấy xác nhận của người sử dụng đất liền kề. Ngay cả khi người sử dụng đất liền kề không xác nhận và cũng không có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận vẫn phải được tiến hành. 

Như vậy gia đình bạn vẫn được cấp sổ đỏ.

Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bạn cần thực hiện theo thủ tục sau đây:

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

- Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

-  Số lượng hồ sơ: 01 bộ

-  Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

- Phí, lệ phí:

+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.

+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.

- Lưu ý:

+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Theo đó, bạn có thể tham khảo 2 thông tư trên để có được mẫu đơn theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Kim về Hướng dẫn xác định ranh giới với thửa đất liền kề. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  0948 596 388  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Đại Kim

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất đai

Thưa luật sư! Hiện tại tôi có vấn đề về mua bán đất đai như sau: cách đây 15 năm, gia đình tôi mua 1 mảnh đất 7 x 50m kế sát đất nhà tôi nhưng chưa đưa vào sổ đỏ. 3 năm sau gia đình tôi có bán lại 1 phần đất 5 x 10m và bên mua đã thanh toán giá trị phần đất đó là 10 triệu.


Lối đi chung bị UBND cấp huyện thu hồi để bán

Kính chào luật sư. Tôi là C, trú tại Đăk Lăk. Tôi có một nội dung thắc mắc về đất đai như sau, kính mong luật sư tư vấn: Mặt trước nhà tôi quay về hướng nam ở chính diện với quốc lộ 26 (đoạn đi qua thị trấn eakar, huyện eakar, tỉnh đak lak); phía đông giáp lối đi có chiều rộng 1,8 mét, dài 27 mét (bên kia lối đi là nhà hàng xóm cũng đang sử dụng lối đi này); phía tây giáp nhà dân; đằng sau nhà là phía bắc giáp với một thửa đất khác đang trồng cây ...Nhưng hiện nay lối đi chung này bị UBND cấp huyện thu hồi để bán


Quy định về quyền thừa kế đất đai

Trước năm 1975 ông bà nội tôi có một miếng đất và ba tôi sống với ông bà nội. Sau năm 1975 ba tôi đã đi làm ăn xa và ít khi liên lạc. Rồi dần mất liên lạc nên khi ông bà tôi mất ba tôi cũng không biết nên đã không về chịu tang. Sau khi ông ba mất thì miếng đất do bà cô thứ sáu ở và sử dụng. Theo tôi biết thì bác hai và bác ba tôi là trai nên đã ra ở riêng, nội tôi chỉ còn cô sáu cô bảy và ba tôi là út.


Hướng dẫn xác định đất nằm trong diện quy hoạch

Thưa luật sư! Khoảng tháng 11 năm 2016, gia đình tôi có gom góp tiền để mua một mảnh đất xây nhà ở. Thủ tục đã xong, tôi đã nhận được giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (sổ hồng) với tên đại diện là tên của hai vợ chồng tôi và mảnh đất này cũng đã chuyển 100m2 đất trồng sang thổ cư.


Đất khai hoang có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không ?

Thưa luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất khai hoang của ông bà để lại từ trước năm 1943. Gia đình đã nhiều lần viết đơn lên ubnd xã để làm giấy chứng nhận sử dụng đất nhưng không được giải quyết. Nay tôi đang xây dựng một ngôi nhà, đang làm dở thì bị ubnd xã ra ngăn cản không cho làm. Cho hỏi ubnd xã làm như vậy là đúng hay sai. Phần đất khai hoang của gia đình tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin chân thành cảm ơn.


Dịch vụ nổi bật