Thời điểm hợp đồng mua bán đất có giá trị pháp lý

Cập nhật | Số lượt đọc: 1132

Chào luật sư! Tôi là Nguyễn Văn A xin trình bày sự việc như sau mong luật sư giúp đỡ. Vào ngày 05/7/2016 tôi có đưa cho anh B (bạn của tôi) 30 triệu đồng để mua một mảnh đất rừng 163 với số tiền là 27.200.000 đ (hai mươi bảy triệu hai trăm ngàn đồng) ngày mua đất vợ chồng anh B làm thủ tục chồng tiền cho chủ đất tôi cũng có mặt tại đó.

Ban đầu vì tôi làm công chức xã nên sợ ảnh hưởng tới công việc nên tôi ý định cho vợ chồng anh B đứng tên trong hồ sơ chyển nhượng đất (nhưng chưa hoàn thành hồ sơ). Hiện tại mọi thủ tục giấy tờ liên quan (giấy chồng tiền, giấy CNQSD đất) và hồ sơ ban đầu làm nhưng chưa công chứng tôi đang lưu giữ. Số tiền mua đất với thỏa thuận là tôi và anh B chung nhau nhưng tính từ thời điểm mua đến nay anh B vẫn chưa trả cho tôi một nửa số tiền mua đất (nghĩa là: mua đất ban đầu 27.200.000đ chia đôi ra thì mỗi người 13.600.000 đ) số tiền tôi đã đưa là 30 triệu đồng. Cho đến tháng 10/2016 anh B đồng ý bán lại cho tôi một nửa số đất của anh cho tôi với giá là 27.000.000 tôi đồng ý mua và tôi đã chồng tiền đầy đủ cho anh (có người làm chứng).
Hiện nay tôi đang làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang tên tôi và vợ tôi (chưa hoàn thành xong) thì vợ chồng anh B đang thuê người làm trên đất của tôi và cãi lí là đất ban đầu do vợ chồng anh B mua nên thuộc quyền sử dụng mặc dù gia đình anh B không hề có 1 giấy tờ nào liên quan. Xin hỏi luật sư với nội dung sự việc trên thì khi khởi kiện thì tôi có bị sai pháp luật không?
Xin chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Công ty luật Đại Kim

  

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:  0948 596 388

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Đại Kim. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật đất đai 2013

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

2. Luật sư tư vấn:

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng

Căn cứ điều 33, Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng). Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:

1.Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất

2.Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng

3.Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán. Hợp đồng tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật

4.Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật

5.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

6.Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

7.Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

8.Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo quy định tại khoản 1, 2 điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Nếu trong truờng hợp này giao dịch hợp pháp, tức là việc anh A mua quyền sử dụng đất rừng không trái với pháp luật.Trong trường hợp này thì anh B không thể làm đuợc giấy chứng nhận sử dụng đất cũng như đất rừng này không thuộc sở hữu của anh B do không đủ căn cứ.

=> Trong trường hợp này anh A khởi kiện là không sai với pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Đại Kim về "Thời điểm hợp đồng mua bán đất có giá trị pháp lý" . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 0948 596 388 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Đại Kim 

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Đất sở hữu do chính quyền cũ cấp có khởi kiện đòi lại được không ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Trước đây, khoảng năm 1960, ông nội và bà nội em có 1 số thửa đất ở quê, cách nơi thường trú hiện tại của gia đình khoảng 25km, đứng tên ông bà nội, nhưng giấy tờ là giấy tờ mua bán đất có con dấu tròn của hội đồng (ubnd) xã ( việt nam cộng hòa), chứ chưa có sổ đỏ. hiện nay ông bà nội đã mất, nhà ông bà nội còn 2 người con gái là 2 cô ruột của em, hiện còn sống và ba em vừa mất.


Vấn đề đồng sở hữu khi không đủ diện tích đất để tách thửa

Xin chào luật sư, hiện tôi có mua một căn nhà diện tích 4 x 10m. Trên cùng một thửa đất 4 x 30m có 3 căn nhà cùng diện tích 4 x 10m ở quận 12. Khi mua bán lập vi bằng bởi Thừa phát lại, chủ nhà hứa sẽ cho tôi đồng sở hữu với 2 chủ nhà còn lại sau khi bán xong hết.


Hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ di sản thừa kế

Xin chào luật sư, Tôi xin nhờ luật sư giúp vụ việc như sau: Nhà tôi đang làm sổ đỏ, trước kia nhà tôi chưa có sổ đỏ.ông tôi có 6 người con. Hai con trai là bố tôi và chú tôi, 3 bác gái và 1 cô.các bác đã đi lấy chồng riêng cô tôi thì lấy chồng rồi nhưng ko đăng ký kết hôn và đã bỏ chồng.


Tư vấn vấn đề xây dựng công trình trên phần đất còn lại sau thu hồi

Thưa luật sư, xin hỏi: Tại địa bàn phường tôi ở thành phố X có một số hộ gia đình, cá nhân đã bị nhà nước thu hồi đất ở để làm đường giao thông. Tuy nhiên khi đường làm xong mỗi hộ gia đình, cá nhân còn từ 12,5 đến 23 m2 lại quay lại xây dựng nhà cao tầng kiên cố. Được UBND thành phố X cấp phép xây dựng đầy đủ?


Căn cứ thu hồi đất nông nghiệp giao khoán

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2010, ubnd xã hợp đồng giao khoán đất 5% cho ông nguyễn văn b sản xuất nông nghiệp với thời hạn 05 năm(không được trồng các loại cây lưu niên). tuy nhiên ông nguyễn văn b đã tự ý trồng cây xoan đâu trên đất giao khoán. Năm 2016, ubnd xã có chủ trương quy hoạch lại đất vùng đã giao khoán cho ông b.


Dịch vụ nổi bật