Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở khi không có chứng từ đóng thuế ?

Cập nhật | Số lượt đọc: 1624

Thưa luật sư, Xin hỏi luật sư: Tôi có mảnh đất do ông nội để lại, đất khai hoang trước năm 1987, nhưng chưa làm sổ đỏ được. Khi bố tôi mất thừa kế cho tôi. Tôi đi làm sổ đỏ thì ủy xã yêu cầu tôi phải có biên bản đóng thuế đất từ trươc tới nay. Như vậy đúng hay sai? Cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Đại Kim, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau

1. Cơ sở pháp lý: 

- Luật đất đai năm 1993 

Luật đất đai năm 2003 

- Luật đất đai năm 2013

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai

2. Luật sư tư vấn:

Vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Như bạn trình bày: Bạn có một thửa đất do ông nội bạn để lại. Thửa đất này được ông nội bạn khai hoang trước năm 1987 và hiện  nay thửa đất này chưa được cấp sổ ( Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất). Bạn được thừa kế thửa đất này và có đi làm thủ tục yêu cầu cấp sổ đỏ. Nhưng ủy bạn nhân dân xã buộc bạn phải có giấy tờ về việc đóng thuế của thửa đất từ trước tới nay. Vấn đề về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như sau:

Để có thể thực hiện thủ tục nhanh thì bạn nên kiểm tra có giấy tờ gì liên quan đến thửa đất này không. Ví dụ như Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất… thì hoạt động cấp sổ sẽ ít khó khăn hơn.

Đây là thửa đất do bạn được thừa kế và việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu nên căn cứ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định:

Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường ban hành quy định:

"Điều 8: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng Đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu.

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tạĐiều 100 luật đất đai và điều 18 của nghị định 43/2014 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số nghị định 43/2014 đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Như vậy từ căn cứ pháp lý nêu trên thì biên bản đóng thuế đất từ trươc tới nay hay được gọi là Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính là một trong những giấy từ không bắt buộc phải có. Nếu có thì nên kèm theo.

Đê có thể đăng ký đất đai và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất thì bạn phải nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. Bạn nộp ở Ủy ban nhân dân Xã. Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Sau đó sẽ niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Sau khi được kiểm tra và xác minh và đủ điều kiện thì bạn sẽ được Văn phòng đăng ký đất đai trinh ký và cấp giấy chứng nhận cho bạn.

Về hồ sơ thì bạn căn cứ vào điều 8 của thông tư 24/2014/TT-BTNMT được trích dẫn ở trên để tập hợp đầy đủ.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Kim .Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  0948 596 388  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Đại Kim

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Tư vấn cấp sổ đỏ và thủ tục làm hồ sơ đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật ?

Xin chào luật sư, Tôi có mua 01 căn nhà tại p.Bình Trị Đông B, q.Bình Tân, TpHCM từ năm 2011 nhưng nhà chỉ có sổ đỏ (chứng nhận quyền sử dụng đất). Hiện nay, khu vực này đã xóa qui hoạch và cho phép các hộ dân làm sổ hồng đại trà nhưng chỉ là những hộ đã xây nhà trước tháng 7/2006. Nhà tôi xây dựng năm 2010, vậy tôi có làm sồ hồng được không và nếu làm được thì tôi sẽ làm như thế nào? Kính mong nhận được sự tư vấn từ luật sư, tôi vô cùng biết ...


Chuyển nhượng phần đất nằm trong dự án hơn 10 năm chưa triển khai có vi phạm pháp luật không ?

Chào luật sư, tôi đang có một vấn đề thắc mắc cần luật sư tư vấn như sau: Một người đã chuyển nhượng cho tôi 1 miếng đất, tuy nhiên miếng đất này nằm trong 1 dự án đã có hơn 10 năm (nhưng chưa triển khai). Vậy việc chuyển nhượng này có đúng pháp luật hay không?


Phương án đền bù đất ở thuộc chỉ giới hành lang giao thông

Kính gửi luật sư. Gia đình tôi được cấp đất trên mặt đường quốc lộ 10 từ năm 1979 đến nay. Theo hiến pháp năm 1980 không quy định giới hạn đất hành lang giao thông. Theo NĐ/HĐBT năm 1982, quy định đất hành lang giao thông đối với đường quốc lộ và đường cấp tỉnh. Năm 2000 nhà nước có dự án nâng cấp mở rộng quốc lộ.


Mua bán đất bằng giấy viết tay không công chứng có đòi lại được đất ?

Thưa luật sư. Luật sư cho tôi hỏi và tư vấn giúp nội dung sau: năm 2005, gia đình tôi và gia đình nhà a có thực hiện thỏa thuận mua bán mảnh đất khoảng 200m2 (tổng giá trị mảnh đất thỏa thuận hai bên là 160tr. Đồng) không lập thành hợp đồng.Gia đình nhà b có đưa cho gia đình tôi 20 tr đồng (lần 1), một thời gian dài sau đưa 20tr đồng, tổng là 40 tr. Đồng (coi như tiền đặt cọc). Sau khoảng thời gian đến ngày 19/8/2006, gia đình nhà b đã làm giấy xác nhận chuyển nhượng thửa đất thổ cư và đất vườn


Đất thuê có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Thưa luật sư! Đến tháng 01/2013, tôi bị cấp thẩm quyền (thanh tra) thẩm tra gcn của tôi và ban hành quyết định thu hồi gcn đã cấp nêu trên với lý do: đất không đủ điều kiện chuyển nhượng (trái điều 30 luật đất đai 1993) và không phải hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nên không thuộc đối tượng được công nhận quyền sử dụng đất.Do đó đã áp dụng khoản 2 điều 14 nghị định 84/2007/nđ-cp ngày 25/5/2007 “quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyề ...


Dịch vụ nổi bật