ĐÒI LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 

Cập nhật | Số lượt đọc: 2555

Em chào Luật sư. Gia đình em đang rất cần sự tư vấn của anh/ chị cho gia đình em về vấn đề sau:

Bố mẹ em có mua mảnh đất và xây nhà vào năm 2006. Sau đó để hợp pháp hóa về giấy tờ thế chấp với ngân hàng khi làm thủ tục cho chị dâu em đi nước ngoài bố mẹ em đã làm sổ đỏ và cho vợ chồng anh trai em đứng tên. Nhưng nay chị dâu em có quan hệ ngoài luồng (ngoại tình) và có con riêng với một người đàn ông khác. Bố mẹ em không chấp nhận việc này nên muốn đuổi chị dâu em ra khỏi nhà. Hiện nay chị dâu em đang định bán mảnh đất đó để đi. Nhưng do anh trai em không được khôn ngoan nên bố,mẹ em sợ chị dâu em sẽ cướp mất toàn bộ tài sản nhà đất đó. Vậy em xin hỏi các anh/ chị một số vấn đề sau:

1. Bố mẹ em có quyền đòi lại nhà đất đó hay không?

2. Nếu chị dâu em muốn bán mảnh đất đó thì bố mẹ em sẽ phải làm gì để ngăn chặn việc làm này? (Do anh trai em không được khôn ngoan, vợ bảo sao nghe vậy).

3. Bố mẹ em có thể làm đơn kiến nghị để ngăn chặn việc chuyển nhượng nhà đất của chị dâu em hay không?

Em rất mong các anh/ chị tư vấn giúp gia đình em. Em xin trân thành cản ơn!

Nội dung tư vấn:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Đại Kim, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

- Luật đất đai năm năm 2013

- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

2. Giải quyết vấn đề:

Thứ nhất, theo như thông tin bạn cung cấp bố mẹ bạn đã sang tên sổ đỏ cho vợ chồng anh trai bạn. Vì vậy, tài sản này đã thuộc quyền sở hữu của anh chị bạn. Bố mẹ bạn không có quyền đòi lại. Tuy nhiên, bố mẹ bạn cho rằng quyền và lợi ích của mình đang bị xâm phạm, bố mẹ bạn có quyền yêu cầu UBND xã hòa giải, Tòa án giải quyết. Nếu bố mẹ bạn không đưa ra những căn cứ chứng minh yêu cầu của mình là đúng quy định của pháp luật, và dựa trên căn cứ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nhà ở gắn liên với đất UBND sẽ ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc Tòa án bác yêu cầu của bố mẹ bạn.

Căn cứ vào khoản 16 điều 3 luật đất đai năm 2014 quy định: ” [...]16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.[...]”

Tóm lại, Vợ chồng anh trai bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liên với đất; đây là chứng thư được Nhà nước công nhận. Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất đã được cấp cho vợ chồng anh trai bạn sau khi nhận chuyển nhượng của bố mẹ bạn thì bố mẹ bạn không có quyền đòi lại quyền sử dụng thửa đất và nhà ở gắn liền với đất.

Thứ hai, trong trường hợp chị dâu bạn muốn bán mảnh đất đó thì theo như quy định trong luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung vợ chồng cần phải có sự đồng ý của cả hai người. Bố mẹ bạn có thể ngăn chặn anh trai bạn làm giấy ủy quyền cho chị dâu bạn toàn quyền quyết định mảnh đất. Hoặc Bố mẹ bạn thấy rằng quyền và lợi ích của mình đang bị xâm hại có thể  làm đơn kiến nghị lên Uỷ ban nhân dân xã yêu cầu ngăn chặn chuyển nhượng đất.

Căn cứ vào điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.[...]”

Như vậy, Quyền sử dụng đất mà vợ chồng anh trai bạn có được là tài sản chung của vợ chồng anh trai bạn. Chị dâu bạn cần phải có giấy ủy quyền của anh trai bạn toàn quyền định đoạt đối với mảnh đất thuộc tài sản chung của vợ chồng mới có thể bán mảnh đất. 

Thứ ba, Đất có tranh chấp không được phép chuyển nhượng. Bố mẹ bạn có thể làm đơn kiến nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải.

Căn cứ Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:

"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.[...]”

Theo như quy định trên, cần giải quyết xong tranh chấp thì mới được phép chuyển nhượng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Đại Kim về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp

Trân trọng!

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm


Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)?

Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, nội dung như sau:


Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, cụ thể như sau:


Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ đất đai

Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, cụ thể như sau:


Các thủ tục cần thiết khi mua bán nhà ở

Hotline luật sư: 0948 596 388. Vấn đề mua bán nhà ở được quy định và hướng dẫn chi tiết theo quy định pháp luật, tuy nhiên việc mua bán nhà ở cần lưu ý một số điểm sau:


Dịch vụ nổi bật