Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Cập nhật | Số lượt đọc: 1425

Doanh nghiệp ngừng kinh doanh có phải đóng thuế môn bài không? Quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào?

Theo quy định tại Điểm 1, Mục II, Thông tư số 96/2002/TT – BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: "Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm”.

Tại điểm e khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT – BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định:  Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì người nộp thuế thực hiện đúng các quy định về thông báo cho cơ quan thuế việc tạm ngừng kinh doanh thì kê khai, nộp thuế môn bài:

Theo công văn số 1263/TCT – KK ngày 18 tháng 4 năm 2013 hướng dẫn Điểm 1, Mục II, Thông tư số 96/2002/TT – BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính.

Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch (01/01 - 31/12) thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài đối với năm dương lịch tạm ngừng kinh doanh. Tức là trong trường hợp này kể từ ngày mùng 01/01 là doanh nghiệp của bạn đã tạm ngừng kinh doanh nếu trong ngày mùng 01/01 mà doanh nghiệp của bạn vẫn hoạt động thì doanh nghiệp bạn vẫn phải đóng thuế.

Nếu người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh 12 tháng, không trùng với năm dương lịch (thời gian tạm nghỉ kinh doanh kéo dài trong 02 năm dương lịch) thì thực hiện kê khai, nộp thuế môn bài cả năm của năm dương lịch thứ nhất.

Đối với năm dương lịch thứ 2, nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

Hiện tại có rất nhiều công văn của Tổng cục thuế  hướng dẫn Điểm 1, Mục II, Thông tư số 96/2002/TT – BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính, tuy nhiên Công văn số 1263/ TCT – KK là công văn mới nhất của Tổng cục thuế chính vì vậy nếu doanh nghiệp của bạn muốn tạm ngừng kinh doanh thì sẽ làm theo hướng dẫn tại công văn số 1263/ TCT – KK. Hiện tại có nhiều công văn hướng dân điểm 1, Mục II, Thông tư số 96/2002/TT – BTC tuy nhiên không phải tất cả các công văn này đều của Tổng cục thuế mà có nhiều công văn của cục thuế nên  khi doanh nghiệp bạn muốn tạm ngừng kinh doanh sẽ theo công văn hướng dẫn của Tổng cục thuế số 1263/TCT – KK  năm 2013.

Trân trọng!


 

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Đối tượng không chịu thuế, thuế suất 0% và miễn thuế hiểu thế nào?

Đối tượng không chịu thuế GTGT là những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển; Hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được; Dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh; Liên quan đến nhân đạo.....


Thủ tục đăng ký website thương mại điện tử

Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 12/2013/TT-BCT quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử vào ngày 25 tháng 6 năm 2013.


Quy định về thẩm quyền của trọng tài thương mại

Theo quy định tại Luật trọng tài hương mại 2010 thì Thẩm quyền của trọng tài thương mại được hướng dẫn và quy định như sau:


Quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ Là hình thức cho vay tiền đòi hỏi người vay phải có tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng cầm đồ. Người vay tiền có tài sản cầm cố gọi là Bên cầm đồ; người cho vay tiền nhận tài sản cầm cố gọi là Bên nhận cầm đồ.


Xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử

Xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Điều 78 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, nội dung như sau


Dịch vụ nổi bật