Chế độ thai sản khi nhận con nuôi

Cập nhật | Số lượt đọc: 1281

Vợ chồng tôi đều là cán bộ nhà nước, do hiếm muộn nên đã nhận một cháu bé mới sinh bị bỏ rơi ở bệnh viện về nuôi. Đề nghị cho biết trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi không?

TRẢ LỜI: Theo  Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2006 quy định: “Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này”.

Và tại Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2006 quy định:

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;

c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân”.

Vợ chồng bạn đều là cán bộ nhà nước, căn cứ vào quy định trên, thì bạn là người lao động được áp dụng chế độ thai sản.

Đồng thời, căn cứ vào Điều 28 Luật BHXH 2006 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Theo quy định tại Điều 28 Luật BHXH, bạn muốn hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đồng thời đáp ứng hai điều kiện sau đây:

- Thứ nhất, đứa bé mà vợ chồng bạn nhận nuôi phải dưới 4 tháng tuổi.

- Thứ hai, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi.

Nếu bạn không đáp ứng được một trong hai điều kiện nêu trên, thì bạn không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.

 

Trân trọng!

P. Luật sư Lao động - Công ty Luật Đại Kim

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Quy định về hưởng chế độ tuất một lần

Về điều kiện hưởng tuất một lần: Không thuộc đối tượng điều kiện về người chết của tuất hàng tháng hoặc người chết thuộc đối tượng quy định


Quy định về chế độ nghỉ thai sản

Chế độ nghỉ thai sản được pháp luật quy định nhằm bảo đảm thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con và cho người lao động nói chung khi nuôi con nuôi sơ sinh


Thủ tục giám định lại thương tật và điều chỉnh chế độ

Thủ tục giám định lại thương tật do vết thương cũ tái phát và điều chỉnh chế độ, quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội nội dung như sau:


Tư vấn thủ tục đăng ký hoạt động dạy nghề

Thủ tục đăng ký hoạt động dạy nghề được quy định tại Thông tư 29/2011/TT-BLĐTBXH về hoạt động dạy nghề, nội dung cụ thể như sau:


Xác định điều kiện khởi kiện vụ án về tranh chấp lao động

Điều kiện khởi kiện và thụ lý vụ án về tranh chấp lao động được hướng dẫn và quy định cụ thể tại Bộ luật Lao động 2012 như sau:


Dịch vụ nổi bật