Diện tích đất ở trong khuôn viên thửa đất có vườn, ao

Cập nhật | Số lượt đọc: 1350

Diện tích đất ở trong khuôn viên thửa đất có vườn, ao được xác định như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo trong bài viết sau đây của Luật Đại Kim.

Câu hỏi:

Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: Nhà tôi ở khu vực ngoại thành, có diện tích khá rộng. Ngoài ra trong khuôn viên đất còn có vườn và ao. Vậy xin hỏi, khi xét để cấp sổ đỏ thì chính quyền địa phương sẽ xác định diện tích đất như thế nào?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật sư Luật Đại Kim xin tư vấn như sau:

Trong khuôn viên thửa đất của một hộ gia đình, đặc biệt là ở nông thôn hiện nay thường có cơ cấu xen lẫn: một phần là đất xây nhà ở, một phần là đất vườn ao. Không những là một mô hình sử dụng đất phổ biến, các chủ thể sử dụng đất này thường đã sử dụng từ lâu, về tình trạng pháp lý của thửa đất thì có thể là người sử dụng không có giấy tờ, có giấy tờ nhưng giấy tờ không thể hiện đủ những thông tin pháp lý cần thiết, bên cạnh đó cũng có những chủ thể có giấy tờ và giấy tờ có đủ các thông tin trên.

Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao là hết sức cần thiết cho công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cũng như để Nhà nước đảm bảo việc sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch và thu đủ các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Điều 103 Luật đất đai 2013 quy định về cách thức xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao như sau:

– Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

– Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật đất đai 2013.

– Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 củạ Luật đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; nếu trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật đất đai 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định như trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật đất đai 2013.

– Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 103 thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật đất đai 2013.

Như vậy, bạn có thể tham khảo quy định trên để biết được rõ hơn về cách xác định diện tích đất ao, vườn.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào khác vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Sự điều chỉnh về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần tuân thủ những nguyên tắc nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau đây.


Phân biệt đất thương mại, dịch vụ với đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

Phân biệt đất thương mại, dịch vụ với đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp như thế nào? Cùng Luật Đại Kim theo dõi trong bài viết sau đây.


Chủ thể được phép sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất

Chủ thể được phép sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất bao gồm những ai? Vui lòng cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật Đại Kim.


Những chủ thể được phép sử dụng đất có mặt nước

Những chủ thể được phép sử dụng đất có mặt nước sẽ được chúng tôi làm rõ trong bài viết của chúng tôi. Mời các bạn cùng tham khảo.


Những chủ thể nào được nhà nước giao đất làm muối?

Những chủ thể được nhà nước giao đất làm muối là những chủ thể nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi.


Dịch vụ nổi bật