Quy định bồi thường khi thu hồi đất

Cập nhật | Số lượt đọc: 1447

Chào luật sư, em có câu hỏi mong được tư vấn. Năm 2015 em có mua 3 hecta đất tại phường Phú Hài Thành Phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận của Cô Bảy. Hiện trên đất em đã trồng cây lâu năm được hơn 1 năm tuổi. Trong quá trình canh tác và xây một căn chòi canh đất, đoàn liên ngành của ủy ban nhân dân phường có ra lập biên bản và xử phạt. Trong biên bản xử phạt có ghi là chiếm đất của nhà nước và mức xử phạt là 5 triệu đồng.

 Đoàn liên ngành không ai có bản vẽ hoặc bản đồ. Chủ bán đất hiện (cô Bảy) vẫn còn đất một phần đất kề bên em. Khi đoàn liên ngành của chính quyền địa phương vào lập biên bản các bên đã cãi vã rất nhiều. Nguyên chủ tịch ủy ban nhân dân phường Phú Hài giai đoạn 1978 đến 1983 có xác nhận là đất này là của cô bảy canh tác từ năm 1980 đến nay. Ủy ban nhân dân phường Phú Hài, và ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết có lập dự án khu biệt thự resort cao cấp. UBND  lập hồ sơ bồi thường là 60 triệu đồng 1 hecta tiền hỗ trợ công khai phá. Luật sư cho em hỏi trường hợp của em có được đền bù theo khung giá khung giá đất nông nghiệp không ? Và khi tranh chấp không được giải quyết em cần gặp cơ quan chức năng nào khiếu nại ? Nếu trường hợp khiếu nại không được giải quyết em cần khiếu kiện thế nào ? Chân thành cảm ơn luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Đất đai của Công ty luật Đại Kim

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:  0948 596 388

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Đại Kim. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

- Luật đất đai số 45/2013/QH13 

- Luật khiếu nại năm 2011.

2. Luật sư tư vấn:

Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai số 45/2013/QH13  quy định căn cứ vào mục đích sử dụng đất, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
"a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;"
Ủy ban nhân dân phường Phú Hài, và Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết lấy đất làm dự án khu biệt thự resort cao cấp, vì vậy thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng được quy định tại Điều 62 Luật đất đai 2013.
Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai quy định: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."
Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
"1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật."

Như vậy nếu gia đình bạn đủ điều kiện được bồi thường về đất theo điều 75 luật đất đai năm 2013 thì mức bồi thường được căn cứ vào bảng giá đất của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Nếu đất bị thu hồi là đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 (không có giấy tờ, không đủ điều kiện được pháp luật công nhận) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương.

"Điều 25. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất

Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định."

Như vậy, bạn phải được bồi thường là 60 triệu đồng 1 hecta tiền hỗ trợ công khai phá có thể được dựa vào tình hình thực tế của địa phương cho phù hợp khi gia đình bạn không có đủ giấy tờ để được công nhận quyền sử dụng đất.
Không đồng ý với quyết định của UBND bạn có khiếu nại quyết định hành chính đó, với trình tự khiếu nại quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011 như sau:
"1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Kim. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 0948 596 388 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Đại Kim 

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Đòi lại đất thừa kế bị thế chấp ngân hàng

Thưa luật sư, Tôi là BQT. đang sống tại SL, muốn luật sư tư vấn cho một việc như sau: tôi có một lô đất có sổ đỏ mang tên mẹ tôi. nhưng mẹ tôi đã mất năm 1995, không để lại di chúc.nhà tôi có 05 anh em. Hiện tại chú em thứ tư của tôi đang sống tại mảnh đất đó. Năm 1998 do em tôi thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng để vay tiền.


Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chỉ có giấy tờ mua bán viết tay

Thưa luật sư, Xin hỏi: Gia đình tôi có mua một mảnh đất năm 2010 (có giấy mua bán viết tay của vợ chồng ông Hoàng Văn T và bà Lò Thị P), giấy tờ mua bán viết tay chưa được công chứng, chứng thực mà chỉ có người làm chứng (người làm chứng làm ở Tòa án huyện).


Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Thưa luật sư, Tôi có 1 mảnh đất khoảng 600m2, trước đây tôi khai hoang được và sinh sống, sản xuất từ năm 1989 tới giờ. Không có tranh chấp, và có giấy chứng nhận của UBND xã (đơn xin cấp quyền SD đất năm 1989).


Bồi thường thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn đường sắt đô thị

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi mua một mảnh đất tại quận Ba Đình. Theo thông tin tôi tìm hiểu được thì toàn bộ mảnh đất nằm trong vùng quy hoạch đất hỗn hợp hh1 và một phần ba mảnh đất lại nằm trong hành lang an toàn đường sắt đô thị. Thông tin thửa đất như sau: Mục đích : đất ở tại đô thị. Thời hạn sử dụng: lâu dài. Nguồn gốc: nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.


Đất nằm trong khu dân cư có được cho thuê lại không ?

Xin chào luật sư! tôi xin hỏi luật sư vấn đề sau: công ty tôi có trụ sở chính tại Kon Tum nhưng được ubnd thành phố Hồ Chí Minh cho thuê đất làm văn phòng đại diện tại tp Hồ Chí Minh với thời hạn 50 năm theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Nay thời hạn còn 30 năm nhưng công ty không có nhu cầu sử dụng nữa. Đất này năm trong khu dân cư


Dịch vụ nổi bật