Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chỉ có giấy tờ mua bán viết tay

Cập nhật | Số lượt đọc: 1298

Thưa luật sư, Xin hỏi: Gia đình tôi có mua một mảnh đất năm 2010 (có giấy mua bán viết tay của vợ chồng ông Hoàng Văn T và bà Lò Thị P), giấy tờ mua bán viết tay chưa được công chứng, chứng thực mà chỉ có người làm chứng (người làm chứng làm ở Tòa án huyện).

Thửa đất trên chưa được cấp Giấy chứng nhận và có nguồn gốc là do gia đình ông M khai phá và đổi cho gia đình ông T (có giấy viết tay thỏa thuận đổi đất giữa hộ ông T và hộ ông M cùng năm 2010 và có xác nhận của trưởng bản). Nội dung mua bán giữa gia đình tôi với gia đình ông T và việc đổi đất của gia đình ông T với hộ ông M có ghi cụ thể chiều dài các cạnh thửa đất và giáp ranh. Trong đó có một bên giáp đất bà B (Đất bà B đã được đo đạc và cấp Giấy chứng nhận năm 2013 và trên Giấy chứng nhận của bà B thể hiện một bên giáp ranh là đất ông T (tức là thửa đất gia đình tôi mua lại). Đến nay gia đình tôi đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì gia đình bà B lên UBND xã nói là thửa đất trên đó gia đình bà B khai phá và dẫn đến tranh chấp đất đai (thửa đất trên gia đình tôi san ủi từ thời điểm mua bán đến khi cấp giấy không thấy gia đình bà B ý kiến là đất của gia đình bà mà chỉ đến khi gia đình tôi đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới xảy ra tranh chấp), do đó UBND xã không lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho gia đình tôi. Năm 2012 ông T do làm ăn vỡ nợ nên cả hai vợ chồng đã bỏ trốn đi đâu không ai biết. Vì vậy UBND xã lấy lý do là ông T  không có mặt tại địa phường nên trì hoãn không giải quyết cho gia đình tôi.
Vậy xin hỏi Luật sư. trường hợp của tôi như trên thì phải giải quyết như thế nào để tôi có thể được cấp Giấy chứng nhận QSD đất ?Cảm ơn luật sư!

 

Trả lời

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật đất đai năm 2013

2. Luật sư tư vấn:

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

" Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này".

Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Ở đây không thể thay thế hợp đồng công chứng bằng việc ký hợp đồng có người làm chứng được bởi xét về bản chất, 2 hình thức này hoàn toàn khác nhau.  Do đó, khi phát sinh tranh chấp thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và ông T sẽ có thể bị Tòa tuyên bố vô hiệu.

Ngoài ra, điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử đụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Hiện nay pháp luật chưa có quy định về việc hoán đổi đất, như vậy việc hoán đổi đất được nhà nước công nhận. Việc hoán đổi giữa ông T và ông M có xác nhận của trưởng bản nhưng diễn ra sau thời điểm 15/10/1993, vậy theo quy định của pháp luật, ông T không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc gia đình bạn mua lại đất của ông T vào năm 2010 ( sau ngày 1/7/2004)  sinh sống ổn định nhưng không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Do đó, bạn cũng không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy trong trường hợp này để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông M cần đích thân là người làm hồ sơ xin cấp (nếu thỏa mãn quy định tại điều 100 hoặc 101 Luật đất đai 2013) và thực hiện chuyển nhượng cho bạn.

Trong trường hợp tranh chấp của bạn đang thực hiện tại tòa án thì phán quyết của tòa có giá trị áp dụng đối với các bên. Thông thường phán quyết của tòa án sẽ rơi vào một trong hai trường hợp sau:

+ Tuyên bố hợp đồng mua bán viết tay vô hiệu (Vô hiệu về hình thức của hợp đồng - Không có công chứng) khi đó các bên hoàn trả lại nghĩa vụ cho nhau;

+ Công nhận giao dịch mua bán (Khi đó đây được xem là căn cứ/cơ sở để tiến hành thủ tục cấp sổ đỏ).

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về nội dung câu hỏi: "Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chỉ có giấy tờ mua bán viết tay" Mọi vướng mắc của bạn chưa rõ vui lòng trao đổi trực tiếp với đội ngũ luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại : 0948 596 388 để nhận được sự hỗ trợ trực tiếp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Đại Kim 

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Thưa luật sư, Tôi có 1 mảnh đất khoảng 600m2, trước đây tôi khai hoang được và sinh sống, sản xuất từ năm 1989 tới giờ. Không có tranh chấp, và có giấy chứng nhận của UBND xã (đơn xin cấp quyền SD đất năm 1989).


Bồi thường thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn đường sắt đô thị

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi mua một mảnh đất tại quận Ba Đình. Theo thông tin tôi tìm hiểu được thì toàn bộ mảnh đất nằm trong vùng quy hoạch đất hỗn hợp hh1 và một phần ba mảnh đất lại nằm trong hành lang an toàn đường sắt đô thị. Thông tin thửa đất như sau: Mục đích : đất ở tại đô thị. Thời hạn sử dụng: lâu dài. Nguồn gốc: nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.


Đất nằm trong khu dân cư có được cho thuê lại không ?

Xin chào luật sư! tôi xin hỏi luật sư vấn đề sau: công ty tôi có trụ sở chính tại Kon Tum nhưng được ubnd thành phố Hồ Chí Minh cho thuê đất làm văn phòng đại diện tại tp Hồ Chí Minh với thời hạn 50 năm theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Nay thời hạn còn 30 năm nhưng công ty không có nhu cầu sử dụng nữa. Đất này năm trong khu dân cư


Tư vấn thủ tục và hồ sơ sang tên giấy tờ nhà đất

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 1987, ba tôi bỏ nhà đi biệt tích và biết tin có vợ hai. Từ khoảng thời gian ba tôi đi, mẹ tôi không còn liên lạc với dòng họ bên nội tôi. Đến năm 2011 ba tôi mất. Và bên nội tôi không trực tiếp làm giấy chứng tử mà do bà vợ hai giữ. Sau khi ba tôi mất, mẹ tôi muốn sang lại tất cả tài sản cho tôi nhưng không được.


Tư vấn làm sổ đỏ đất thổ cư tại hà nội

Xin chào luật sư ! gia đình tôi hiện đang sống tại huyện đông anh - hn. gia đình tôi đã ở đây từ rất lâu, đời ông bà cha ông cụ kị. nhưng các cụ hồi xưa vẫn chưa làm sổ đỏ đất. hiện nay gia đình tôi đang có nhu cầu xin cấp sổ đỏ đất nhưng nhà nước yêu cầu đóng tiền sử dụng đất


Dịch vụ nổi bật