Quy định về bồi thường đất nông nghiệp khai hoang

Cập nhật | Số lượt đọc: 1774

Em xin nhờ mọi người tư vấn giúp em ạ. Gia đình em có 1500m2 đất khai hoang từ năm 1998. Gia đình em có trồng lúa đến năm 2001 thì phần đất đấy bị nhiễm mặn nên không thể canh tác được nữa. Sau đó nhà em đã cải tạo lại 500m2 để trồng na, và 1000m2 còn lại nhà em trồng cói thu hoạch tự nhiên.

Đến nay bên ubnd tỉnh có dự án xây dựng văn phòng cho đội quản lý thị trường và phần đất khai hoang của gia đình em thuộc diện thu hồi trong dự án. Nhưng bên ban bồi thường giải phóng mặt bằng chỉ bồi thường 500m2 trồng na còn 1000m2 trồng cói của gia đình em thì lại không dược bồi thường. Vậy thì 1000m2 trồng cói của gia đình em có được bồi thường không ạ. Hiện tại thì phần đất khai hoang này của gia đình em không tranh chấp với ai ạ. Em xin cảm ơn. .

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Đại Kim

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:   0948 596 388

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật đất đai năm 2013

2. Luật sư tư vấn:

Theo như thông tin bạn đã cung cấp thì chúng tôi chưa xác định được bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa. Theo quy định tại điều 101 Luật đất đai năm 2013 thì gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này. Khoản 1 điều 10 Luật đất đai quy định về nhóm đất nông nghiệp gồm có:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Diện tích 1500m2 được gia đình bạn dùng đề trồng na và trồng cói. Do vậy, phần đất này được xác định là đất nông nghiệp.

Điều 77 Luật đất đai quy định về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

....

Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.

2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì phần đất của gia đình bạn không thuộc phạm vi không được bồi thường. Theo điều 77 và điều 129 Luật đất đai, thì 1ha = 10 000m2 đất, phần đất của gia đình bạn là 1500m2<1ha nên không vượt quá hạn mức được bồi thường. Như vậy, 1000m2 trồng cói của gia đình bạn vẫn sẽ được bồi thường tương tự như 500m2 được sử dụng để trồng na.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Kim về Quy định về bồi thường đất nông nghiệp khai hoang. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  0948 596 388  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Đại Kim

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Hướng dẫn xác định ranh giới với thửa đất liền kề

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 4/2003, chúng tôi bán một phần mảnh đất (phía bên phải) cho anh : Nguyễn Đức Can với chiều rộng mặt đường là (5,1m) với diện tích 178m2 ; anh Can đã làm thủ tục sổ đỏ do UBND huyện Kim Động cấp. Cuối 2003, chúng tôi đã xây nhà trên một phần đất còn lại.


Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất đai

Thưa luật sư! Hiện tại tôi có vấn đề về mua bán đất đai như sau: cách đây 15 năm, gia đình tôi mua 1 mảnh đất 7 x 50m kế sát đất nhà tôi nhưng chưa đưa vào sổ đỏ. 3 năm sau gia đình tôi có bán lại 1 phần đất 5 x 10m và bên mua đã thanh toán giá trị phần đất đó là 10 triệu.


Lối đi chung bị UBND cấp huyện thu hồi để bán

Kính chào luật sư. Tôi là C, trú tại Đăk Lăk. Tôi có một nội dung thắc mắc về đất đai như sau, kính mong luật sư tư vấn: Mặt trước nhà tôi quay về hướng nam ở chính diện với quốc lộ 26 (đoạn đi qua thị trấn eakar, huyện eakar, tỉnh đak lak); phía đông giáp lối đi có chiều rộng 1,8 mét, dài 27 mét (bên kia lối đi là nhà hàng xóm cũng đang sử dụng lối đi này); phía tây giáp nhà dân; đằng sau nhà là phía bắc giáp với một thửa đất khác đang trồng cây ...Nhưng hiện nay lối đi chung này bị UBND cấp huyện thu hồi để bán


Quy định về quyền thừa kế đất đai

Trước năm 1975 ông bà nội tôi có một miếng đất và ba tôi sống với ông bà nội. Sau năm 1975 ba tôi đã đi làm ăn xa và ít khi liên lạc. Rồi dần mất liên lạc nên khi ông bà tôi mất ba tôi cũng không biết nên đã không về chịu tang. Sau khi ông ba mất thì miếng đất do bà cô thứ sáu ở và sử dụng. Theo tôi biết thì bác hai và bác ba tôi là trai nên đã ra ở riêng, nội tôi chỉ còn cô sáu cô bảy và ba tôi là út.


Hướng dẫn xác định đất nằm trong diện quy hoạch

Thưa luật sư! Khoảng tháng 11 năm 2016, gia đình tôi có gom góp tiền để mua một mảnh đất xây nhà ở. Thủ tục đã xong, tôi đã nhận được giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (sổ hồng) với tên đại diện là tên của hai vợ chồng tôi và mảnh đất này cũng đã chuyển 100m2 đất trồng sang thổ cư.


Dịch vụ nổi bật