Quy định về bắt giữ khi cầm hộ ma túy đá cho người khác

Cập nhật | Số lượt đọc: 4230

Thưa luật sư, Cho tôi hỏi con tôi bị bắt về tội mua bán ma túy đá, cháu năm nay 23 tuổi, đã có gia đình vợ con. Con được 2 tuổi. Cháu rất ngoan, vợ thì đang xin việc làm. Hôm cháu bị bắt mọi người gọi điện cho tôi bảo là cháu bị bắt về tội bán ma túy nhưng thực tế cháu chỉ là người mua hộ cho bạn một gói ma túy đá 500.000 VNĐ như vậy cháu có phạm tội mua bán không?

Từ hôm bị bắt không thấy công an thông báo gì cho gia đình, không khám nhà như vậy có đúng không? Hiện nay cháu vẫn đang bị giam giữ ở công an, còn nếu đúng như cháu trót mua hộ bạn một lần như vậy cháu sẽ bị xử lý như thế nào? Vì tôi tưởng bắt về tội mua bán thì công an sẽ về khám nhà? Xin luật sư cho tôi biết về tội của cháu? Và công an bắt giữ người như vậy có đúng không ạ? Cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

Thưa quý khách hàng ! Công ty Luật TNHH Đại Kim xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của anh liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 2015 

- Bộ luật tố tụng hình sự 2015;

- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình;

- Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP Hướng dẫn các tội phạm về ma túy.

2. Giải quyết vấn đề: 

Căn cứ vào điều 139 Bộ Luật Hình sự quy định:

Thứ nhất, về việc con bạn có phạm tội mua bán chất ma túy trái phép

Điều 253 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội mua bán chất ma túy như sau:

Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm: 
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
b) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam; 
c) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm: 
a) Có tổ chức; 
b) Phạm tội 02 lần trở lên; 
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 
đ) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam; 
e) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít; 
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; 
h) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; 
i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm: 
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1.200 gam; 
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 1.800 mililít.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: 
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng 1.200 gam trở lên; 
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích 1.800 mililít trở lên.

5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tại mục 3.3 Thông tư liên tịch số 17/2007 quy định cụ thể như sau:

3.3. “Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:

a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;

b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);

đ) Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;

e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.”

Như vậy, với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi có thể chia làm 2 trường hợp:

Trường hợp 1:

Nếu con bạn biết mục đích bạn bè nhờ mua hộ là mua để bán lại cho những người khác  mà vẫn đi mua giúp tức là con bạn là đồng phạm tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò người giúp sức ( cụ thể giúp sức cho bạn của mình mua chất ma túy để bán trái phép cho người khác).

Con bạn chỉ phải chịu trách nhiệm về tội này và phải chịu hình phạt khi có bản án kết tội của Tòa án. Con bạn tùy vào trọng lượng ma túy mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt khác nhau theo quy định tại điều 253 Bộ luật hình sự 2015.

Trường hợp 2:

Trường hợp khi con bạn bị bắt, con bạn đi mua hộ cho bạn bè sử dụng và cơ quan công an phát hiện trong người của con bạn có ma túy. Hành vi này của con bạn, tùy tính chất mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy (nếu cơ quan điều tra xác minh được con bạn chỉ tàng trữ mà không đem bán hoặc không chứng minh được mục đích nhằm bán trái phép chất ma tuý đó, và đủ trọng lượng để cấu thành tội tàng trữ) hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này. Tàng trữ trái phép chất ma tuý được hiểu là cất giữ bất hợp pháp chất ma tuý ở bất cứ nơi nào như: Trong nhà ở; phòng làm việc; trụ sở cơ quan, tổ chức; phương tiện giao thông; trong túi quần áo, túi xách... mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma tuý khác hoặc vận chuyển từ này đến nơi khác.

Trong trường hợp này nếu tàng trữ với trọng lượng dưới 1g không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính. Cụ thể con bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2, điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Đối với ma túy đá có số lượng trên 1g thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như đối với trường hợp mua bán trái phép chất ma túy. Vì việc phân biệt hành vi tàng trữ với hành vi mua bán trái phép chất ma tuý chỉ có ý nghĩa trong việc định tội danh theo hành vi mà không ảnh hưởng lớn đến mức hình phạt đối với người phạm tội (do 2 hành vi này được quy định trong cùng một điều luật).

Thứ hai, về việc công an không thông báo, không tiến hành khám nhà và bắt giữ con bạn

(*) Công an không thông báo cho gia đình bạn

Theo quy định tại điều Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.

Kể cả trong trường hợp bắt quả tang hoặc bắt người khẩn cấp do phạm tội  thì trước hoặc sau khi bắt thì cá nhân có thẩm quyền vẫn phải ban hành lệnh bắt và thông báo cho gia đình người bị bắt. Như vậy, việc cơ quan công an không thông báo cho gia đình bạn biết là vi phạm quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 325 Bộ luật Tố tụng hình sự thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình..

Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam phải được Viện Kiểm sát xem xét, giải quyết ngay. Trong trường hợp cần phải có thời gian để xác minh thêm thì thời hạn giải quyết không được quá ba ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện Kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.

(*) Về việc không tiến hành khám nhà

Điều 192, điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về vấn đề này như sau:

Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử

1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

2. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.

Điều 193. Thẩm quyền ra lệnh khám xét

1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.

2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

3. Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.

4. Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.

Như vậy, nếu công an không thực hiện việc khám nhà thì tức là họ không có căn cứ cho rằng tại chỗ ở của con bạn có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vât phạm tội mà có hoặc có đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Bạn cần lưu ý việc khám xét nhà ở là không bắt buộc trong mọi trường hợp, với mọi tội phạm ma túy mà tùy theo nhận định của cơ quan điều tra mà họ quyết định có khám nhà hay không.

(*) Về việc cơ quan công an bắt giữ con bạn

Điều 58, 111  Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt

1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:

a) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;

b) Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;

c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;

g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.

2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này.

Điều 111. Bắt người phạm tội quả tang

1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Tội tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy theo quy định tại điều 253 Bộ luật hình sự là tội nghiêm trọng (khoản 1), tội rất nghiêm trọng (khoản 2), tội đặc biệt nghiêm trọng (khoản 3, 4) cho nên cơ quan công an hoàn toàn có quyền bắt giữ con bạn nếu người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là con bạn đã thực hiện tội phạm mà xét thấy đó là tội phạm nghiêm trọng và cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; hoặc trong trường hợp con bạn đang thực hiện tội phạm bị bắt quả tang. Tuy nhiên gia đình bạn lại không được thông báo về việc con bạn bị bắt như vậy là cơ quan công an đã vi phạm trình tự, thủ tục bắt người.

Trong trường hợp sau khi bị bắt, sau thời hạn 24 giờ cơ quan công an bắt buộc phải ra 2 quyết định: phải trả tự do cho con bạn hoặc ra quyết định tạm giữ. Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày đêm, kể từ khi cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Trong trường hợp cần thiết và được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn, cơ quan ra lệnh tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá ba ngày đêm. Khi hết thời hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can theo quy định thì phải trả tự do ngay cho người đã bị tạm giữ.

Nếu cơ quan điều tra không làm đúng theo quy định trên đây thì bạn có thể khiếu nại đến Viện kiểm sát yêu cầu xem xét giải quyết.

Trân trọng cám ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật hình sự  - Công ty Luật TNHH Đại Kim.

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI KIM

Địa chỉ: Phòng 5G, Tòa nhà Viện Chiến lược khoa học Bộ Công an, Số 5 Tú Mỡ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 024.8588.7555
Email: tuvanluat@luatdaikim.com
Web: www.luatdaikim - www.sangtentaisan.com - www.webthutuc.com

Có thể bạn quan tâm

Đăng ảnh nhạy cảm lên Facebook có phạm luật?

Chào các luật sư Đại Kim, bạn gái mình bị một người trên mạng lấy ảnh nhạy cảm đăng lên facebook bôi nhọ danh dự và nhân phẩm thì người đăng ảnh nhạy cảm đó có bị gọi là phạm luật không?. Bên Tổng đài hãy liên hệ và giải đáp dùm mình nhanh nhé. Bạn gái mình đang bị tâm lý lắm. Cảm ơn!


Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản

Thưa luật sư, xin hỏi: “Hơn một năm trước e và mấy bạn có ngồi ăn uống chung với nhau... mấy đứa con gái say mềm, nằm ngủ tại chỗ khoảng 2 tiếng thì cũng tỉnh hơn được chút... thấy bạn không có ng tới đón mà e có người qua đón với phòng e lại gần đó, e đã rủ bạn ý về phòng ngủ tạm... Em không hề biết bạn ý mang khoảng 17tr theo người... về tới cửa lên phòng thì người bạn đón 2 đứa em có đưa túi sách của bạn ý cho e cầm lên...


Tội đánh người gây thương tích và mức bồi thường dựa trên căn cứ nào?

Xin chào luật sư! Tôi có một thắc mắc kính mong luật sư tư vấn giúp. Một người thường xuyên uống rượu và hay gây gỗ đánh người, thậm chí còn đánh cả bố vợ, nhiều lần bị pháp luật chấn chỉnh, và đã đưa ra trước dân để nhắc nhở.


Xử lý trường hợp vận chuyển ma túy, tàng trữ ma túy, sử dụng ma túy

Tàng trữ ma túy,vận chuyển ma túy,... là một trong những hành vi vi phạm pháp luật hình sự, Luật Đại Kim tư vấn và giải đáp một số trường hợp cụ thể của người dân về về hành vi vận chuyển ma túy, tàng trữ ma túy, sử dụng ma túy ,... theo quy định của pháp luật.


Tư vấn cách xử lý trường hợp có hành vi đe dọa giết người

Thưa luật sư, Vì mâu thuẫn nhỏ trên game 1 bạn nữ đòi hẹn cháu ra gặp nhưng bạn ấy lại thuê người đánh hội đồng cháu, vì có bạn nói trước nên cháu đã không đến, khi về cháu nhận được lời thách thức và đe dọa của người tự xưng là anh trai của bạn ấy và hẹn cháu ra gặp, cháu biết ra sẽ bị đánh hội đồng nên đã không đồng ý.


Dịch vụ nổi bật